Tổng quan nghiên cứu

Đào tạo nghề đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tại Việt Nam, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 đã xác định rõ mục tiêu đào tạo nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người học, đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật chất lượng cao. Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang, được thành lập năm 2017 trên cơ sở sáp nhập các đơn vị đào tạo nghề, là cơ sở đào tạo nghề duy nhất của tỉnh, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật cho địa phương. Tuy nhiên, thực trạng quản lý hoạt động thực hành nghề tại trường còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo và tay nghề của học sinh sinh viên (HSSV).

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng quản lý hoạt động thực hành nghề tại Trường Cao đẳng KT&CN tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung: lập kế hoạch, quản lý nội dung, phương pháp dạy học thực hành nghề, quản lý giảng viên, HSSV, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và công tác kiểm tra đánh giá. Phạm vi nghiên cứu bao gồm hoạt động thực hành nghề tại trường và các cơ sở sản xuất liên kết trong giai đoạn 2016-2020.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý đào tạo nghề tại trường, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang và khu vực miền núi phía Bắc. Kết quả nghiên cứu cũng có thể làm tham khảo cho các trường cao đẳng kỹ thuật tương tự trong cả nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và đào tạo nghề, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra, bao gồm các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề là quản lý toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc thực hành nghề của người học nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

  • Lý thuyết đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện: Đào tạo nghề phải gắn kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, lấy năng lực người học làm trung tâm, đảm bảo chuẩn đầu ra theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.

  • Khái niệm hoạt động thực hành nghề: Là quá trình vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế sản xuất, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp trong môi trường làm việc cụ thể dưới sự hướng dẫn của giảng viên hoặc cán bộ cơ sở sản xuất.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý, hoạt động dạy học, hoạt động thực hành nghề, chuẩn đầu ra, phương pháp dạy học thực hành, kiểm tra đánh giá kết quả học tập.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát thực trạng tại Trường Cao đẳng KT&CN tỉnh Hà Giang, bao gồm phiếu hỏi ý kiến 65 cán bộ quản lý, giảng viên, 200 sinh viên và một số cán bộ tại các cơ sở sử dụng lao động. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản pháp luật, tài liệu chuyên ngành liên quan.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích số liệu khảo sát, so sánh tỷ lệ phần trăm, trung bình nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thực hành nghề. Phương pháp so sánh được áp dụng để đối chiếu với các nghiên cứu trong và ngoài nước.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2020, tập trung khảo sát thực trạng giai đoạn 2016-2020, phân tích dữ liệu và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động thực hành nghề: Khoảng 70% cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá việc lập kế hoạch còn thiếu tính khoa học và chưa sát thực tế. Thời gian phân bổ cho thực hành nghề chiếm khoảng 50-60% tổng thời gian đào tạo, chưa đạt mức tối ưu theo quy định (50-75%).

  2. Quản lý nội dung và phương pháp dạy học thực hành nghề: 65% giảng viên cho biết nội dung thực hành chưa được cập nhật kịp thời theo công nghệ mới, phương pháp dạy học còn mang tính truyền thống, chưa phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.

  3. Quản lý hoạt động dạy học thực hành của giảng viên và học tập của HSSV: Tỷ lệ giảng viên được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn chỉ đạt khoảng 40%. HSSV có thái độ học tập tích cực chiếm 75%, tuy nhiên còn tồn tại tình trạng thiếu tự giác và chưa tuân thủ nghiêm túc nội quy thực hành.

  4. Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo: Cơ sở vật chất hiện có đáp ứng khoảng 60% yêu cầu tối thiểu theo quy định. Thiết bị đào tạo còn thiếu và lạc hậu, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hành nghề.

  5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học thực hành nghề: Việc kiểm tra đánh giá chưa đồng bộ, thiếu tiêu chí đánh giá kỹ năng mềm và phối hợp nhóm. Khoảng 55% HSSV đạt mức điểm khá trở lên trong các bài kiểm tra thực hành.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò quản lý hoạt động thực hành nghề, nguồn lực đầu tư còn hạn chế, đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên chưa được đào tạo bài bản về quản lý và phương pháp dạy học hiện đại. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, Trường Cao đẳng KT&CN tỉnh Hà Giang còn nhiều điểm cần cải thiện để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý, bảng so sánh tỷ lệ đầu tư thiết bị đào tạo theo tiêu chuẩn quy định, và biểu đồ tròn phân bố điểm kiểm tra thực hành của HSSV.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng quản lý hoạt động thực hành nghề tại một trường cao đẳng kỹ thuật ở vùng miền núi, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, góp phần phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đổi mới và hoàn thiện công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động thực hành nghề: Xây dựng kế hoạch chi tiết, khoa học, sát thực tế, phân bổ thời gian thực hành nghề đạt từ 60-75% tổng thời gian đào tạo. Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu và phòng Đào tạo. Thời gian: Triển khai ngay trong năm học tiếp theo.

  2. Cập nhật nội dung chương trình và đổi mới phương pháp dạy học thực hành nghề: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HSSV; cập nhật công nghệ mới vào nội dung thực hành. Chủ thể: Khoa chuyên môn và giảng viên. Thời gian: Trong 1-2 năm tới.

  3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, phương pháp dạy học hiện đại, kỹ năng sử dụng thiết bị đào tạo. Chủ thể: Ban Giám hiệu phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên ngành. Thời gian: Hàng năm.

  4. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo: Lập kế hoạch đầu tư bổ sung thiết bị hiện đại, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị hiện có để đảm bảo điều kiện thực hành nghề. Chủ thể: Ban Giám hiệu, phòng Kế hoạch - Tài chính. Thời gian: Trung hạn 2-3 năm.

  5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành nghề: Xây dựng tiêu chí đánh giá toàn diện, bao gồm kỹ năng nghề, kỹ năng mềm và phối hợp nhóm; tổ chức kiểm tra định kỳ, khách quan. Chủ thể: Phòng Đào tạo, giảng viên. Thời gian: Triển khai trong năm học tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban Giám hiệu và cán bộ quản lý các trường cao đẳng kỹ thuật: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thực hành nghề, từ đó cải thiện chất lượng đào tạo.

  2. Giảng viên và cán bộ chuyên trách đào tạo nghề: Áp dụng các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao năng lực giảng dạy thực hành nghề.

  3. Nhà hoạch định chính sách giáo dục nghề nghiệp: Tham khảo để xây dựng các chính sách hỗ trợ, đầu tư phù hợp cho các cơ sở đào tạo nghề vùng miền núi.

  4. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất liên kết đào tạo: Hiểu rõ vai trò và yêu cầu trong phối hợp đào tạo thực hành nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đầu ra.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý hoạt động thực hành nghề có vai trò gì trong đào tạo nghề?
    Quản lý hoạt động thực hành nghề giúp tổ chức, điều hành các hoạt động thực hành nhằm đảm bảo người học vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế, hình thành kỹ năng nghề, nâng cao chất lượng đào tạo. Ví dụ, quản lý tốt giúp tăng tỷ lệ HSSV đạt chuẩn kỹ năng nghề lên trên 70%.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động thực hành nghề?
    Bao gồm năng lực cán bộ quản lý, trình độ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phương pháp dạy học và thái độ học tập của HSSV. Ví dụ, thiết bị lạc hậu làm giảm hiệu quả thực hành khoảng 30%.

  3. Phương pháp dạy học thực hành nghề nào được khuyến khích áp dụng?
    Phương pháp tích cực, lấy người học làm trung tâm, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ. Ví dụ, mô hình đào tạo tích hợp giúp tăng hiệu quả học tập lên 20-25%.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực giảng viên trong dạy học thực hành nghề?
    Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật công nghệ mới, khuyến khích tự học và nghiên cứu khoa học. Ví dụ, giảng viên được đào tạo bài bản có thể nâng cao tỷ lệ HSSV đạt chuẩn kỹ năng lên 15%.

  5. Kiểm tra đánh giá kết quả thực hành nghề cần lưu ý điều gì?
    Phải đảm bảo khách quan, toàn diện, đánh giá cả kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, có tiêu chí rõ ràng và phù hợp với chuẩn đầu ra. Ví dụ, áp dụng tiêu chí đánh giá đa chiều giúp phản ánh chính xác năng lực HSSV.

Kết luận

  • Hoạt động thực hành nghề chiếm từ 50-75% thời gian đào tạo, đóng vai trò trung tâm trong chương trình đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng KT&CN tỉnh Hà Giang.
  • Thực trạng quản lý hoạt động thực hành nghề còn nhiều hạn chế về lập kế hoạch, nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất và kiểm tra đánh giá.
  • Các yếu tố chủ quan như năng lực cán bộ quản lý, giảng viên và thái độ học tập của HSSV quyết định hiệu quả quản lý hoạt động thực hành nghề.
  • Đề xuất các biện pháp đổi mới quản lý, nâng cao năng lực đội ngũ, đầu tư cơ sở vật chất và hoàn thiện công tác kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
  • Nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng để nhà trường và các bên liên quan triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề trong giai đoạn tiếp theo.

Hành động tiếp theo: Ban Giám hiệu và các phòng chức năng cần xây dựng kế hoạch triển khai các biện pháp đề xuất, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ và đầu tư cơ sở vật chất trong năm học tới để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.