Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW năm 2013, giáo dục mầm non được xác định là nền tảng quan trọng giúp trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho bước vào lớp 1. Tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, công tác giáo dục mầm non đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Theo khảo sát năm học 2017-2018 tại 6 trường mầm non, tỷ lệ trẻ dân tộc chiếm trên 70%, nhiều trẻ chưa thành thạo tiếng Việt, phát âm còn ngọng, ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục ngôn ngữ. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non trên địa bàn, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí nâng cao hiệu quả công tác này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động làm quen văn học trong giáo dục ngôn ngữ, khảo sát 34 cán bộ quản lí và 63 giáo viên tại 6 trường mầm non trong năm học 2017-2018. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, góp phần phát triển nguồn nhân lực tương lai, đồng thời hỗ trợ công tác quản lí giáo dục ngôn ngữ phù hợp với đặc thù vùng dân tộc thiểu số.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống trong quản lí giáo dục, xem hoạt động giáo dục ngôn ngữ như một hệ thống toàn vẹn gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và kiểm tra đánh giá. Các thành tố này có mối quan hệ tác động qua lại, đòi hỏi quản lí đồng bộ để đạt hiệu quả. Lý thuyết phát triển ngôn ngữ của L. Vygotsky nhấn mạnh vai trò của ngôn ngữ trong phát triển tư duy và sự hợp tác xã hội, phù hợp với giáo dục mầm non. Ngoài ra, các lý thuyết hành vi chủ nghĩa của O. Skinner và lý thuyết tự nhiên chủ nghĩa của Noam Chomsky cũng được vận dụng để giải thích quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ ở trẻ mẫu giáo. Các khái niệm chính bao gồm: ngôn ngữ, giáo dục ngôn ngữ, quản lí giáo dục, quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ, hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp lý thuyết và thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính là khảo sát thực trạng tại 6 trường mầm non thuộc thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng trong năm học 2017-2018. Đối tượng khảo sát gồm 34 cán bộ quản lí và 63 giáo viên mẫu giáo. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các trường mầm non trên địa bàn. Công cụ thu thập dữ liệu gồm phiếu hỏi được thiết kế riêng cho từng nhóm đối tượng, phỏng vấn sâu bổ sung nhằm làm rõ thông tin. Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với các phân tích thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm. Phương pháp luận nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống, tiếp cận theo chức năng quản lí gồm các khâu: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Timeline nghiên cứu kéo dài trong năm học 2017-2018, bao gồm giai đoạn thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích kết quả, đề xuất biện pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục ngôn ngữ: 92% cán bộ quản lí và 85% giáo viên nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục ngôn ngữ trong phát triển toàn diện trẻ mẫu giáo. Tuy nhiên, chỉ 68% giáo viên cảm thấy tự tin về kỹ năng truyền đạt ngôn ngữ.

  2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ: 75% trường mầm non xây dựng kế hoạch giáo dục ngôn ngữ nhưng phần lớn mang tính hình thức, chưa cụ thể và chưa sát với thực tế lớp học. Chỉ 40% kế hoạch được cập nhật và điều chỉnh thường xuyên theo nhu cầu thực tế.

  3. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ: 60% giáo viên sử dụng phương pháp trực quan và trò chơi trong giảng dạy, tuy nhiên 35% vẫn áp dụng phương pháp truyền thống, đọc chép, thiếu sự tương tác và sáng tạo. Việc đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự hứng thú và phát triển ngôn ngữ của trẻ.

  4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngôn ngữ: Chỉ 50% trường thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên và có hệ thống. Việc đánh giá chủ yếu dựa trên quan sát và nhận xét chủ quan, thiếu công cụ đánh giá chuẩn hóa. Điều này làm giảm hiệu quả quản lí và điều chỉnh hoạt động giáo dục ngôn ngữ.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ tại các trường mầm non ở thị xã Vĩnh Châu đã đạt được một số thành tựu nhất định về nhận thức và tổ chức cơ bản. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch còn mang tính hình thức, chưa thực sự phát huy vai trò định hướng và kiểm soát chất lượng. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác, tỷ lệ giáo viên sử dụng phương pháp tích cực còn thấp, phản ánh hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Việc kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên và thiếu công cụ chuẩn hóa cũng là điểm nghẽn trong quản lí. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ sử dụng các phương pháp giáo dục ngôn ngữ và biểu đồ tròn về mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như thiếu nguồn lực, cơ sở vật chất chưa đáp ứng, đội ngũ giáo viên chưa được bồi dưỡng chuyên sâu, cũng như sự chỉ đạo chưa sát sao từ cán bộ quản lí. Việc nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, chuẩn bị tốt cho học tập phổ thông.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lí và giáo viên: Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về giáo dục ngôn ngữ và kỹ năng quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ, tập trung vào phương pháp dạy học tích cực, kỹ năng diễn cảm và sử dụng đa dạng hình thức tổ chức. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường đại học sư phạm tổ chức.

  2. Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ: Hiệu trưởng và tổ chuyên môn cần xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, sát với thực tế lớp học, có lộ trình điều chỉnh thường xuyên dựa trên đánh giá thực tiễn. Áp dụng kế hoạch trung hạn 3 năm và kế hoạch ngắn hạn hàng năm, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.

  3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ: Khuyến khích giáo viên áp dụng phương pháp trực quan, trò chơi, kể chuyện sáng tạo, đàm thoại có tổ chức nhằm phát triển vốn từ, ngữ pháp và kỹ năng giao tiếp cho trẻ. Đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học phù hợp để hỗ trợ hoạt động này. Thời gian triển khai trong 2 năm, do nhà trường chủ trì phối hợp với phụ huynh.

  4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá: Xây dựng bộ tiêu chí và công cụ đánh giá chuẩn hóa hoạt động giáo dục ngôn ngữ, thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các hạn chế, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Cán bộ quản lí cần được đào tạo kỹ năng kiểm tra, đánh giá. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do hiệu trưởng và tổ chuyên môn đảm nhiệm.

  5. Đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực hỗ trợ: Phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội để huy động nguồn lực đầu tư phòng học, đồ dùng, thiết bị phục vụ giáo dục ngôn ngữ, đặc biệt tại các trường có tỷ lệ trẻ dân tộc thiểu số cao. Kế hoạch đầu tư dài hạn 3-5 năm nhằm đảm bảo điều kiện vật chất đồng bộ, hiện đại.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lí giáo dục mầm non: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ, giúp nâng cao năng lực lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá trong nhà trường.

  2. Giáo viên mầm non: Tài liệu tham khảo về các phương pháp giáo dục ngôn ngữ phù hợp với trẻ mẫu giáo, giúp đổi mới phương pháp giảng dạy, phát triển kỹ năng ngôn ngữ cho trẻ hiệu quả hơn.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lí giáo dục: Cung cấp dữ liệu thực tiễn, phân tích sâu sắc về quản lí giáo dục ngôn ngữ tại địa phương, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo hoặc luận văn, luận án.

  4. Các cơ quan quản lí giáo dục địa phương: Giúp hoạch định chính sách, xây dựng chương trình bồi dưỡng, đầu tư cơ sở vật chất và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, đặc biệt trong vùng dân tộc thiểu số.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lại quan trọng?
    Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp và tư duy cơ bản, giúp trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ, tình cảm, xã hội và sáng tạo. Giáo dục ngôn ngữ tốt tạo nền tảng vững chắc cho học tập phổ thông và phát triển nhân cách.

  2. Những khó khăn chính trong quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ tại các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số là gì?
    Khó khăn gồm giáo viên thiếu kỹ năng chuyên môn, phương pháp giảng dạy truyền thống, thiếu cơ sở vật chất, tỷ lệ trẻ dân tộc cao với ngôn ngữ mẹ đẻ khác biệt, và công tác kiểm tra đánh giá chưa hiệu quả.

  3. Phương pháp nào hiệu quả để phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo?
    Phương pháp trực quan, trò chơi, kể chuyện sáng tạo, đàm thoại có tổ chức được đánh giá cao. Các phương pháp này giúp trẻ hứng thú, tăng vốn từ, phát triển ngữ pháp và kỹ năng giao tiếp tự nhiên.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho cán bộ quản lí?
    Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng lập kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá; đồng thời tăng cường trao đổi kinh nghiệm, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lí.

  5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngôn ngữ nên được thực hiện như thế nào?
    Cần xây dựng bộ tiêu chí và công cụ đánh giá chuẩn hóa, thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất, kết hợp quan sát, phỏng vấn và đánh giá kết quả học tập của trẻ để có phản hồi kịp thời và chính xác.

Kết luận

  • Quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non ở thị xã Vĩnh Châu đã đạt được nhận thức tích cực nhưng còn nhiều hạn chế trong lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra đánh giá.
  • Phương pháp giáo dục ngôn ngữ còn chủ yếu truyền thống, chưa đa dạng và sáng tạo, ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển ngôn ngữ của trẻ.
  • Công tác kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên và thiếu công cụ chuẩn hóa, làm giảm hiệu quả quản lí và điều chỉnh hoạt động giáo dục.
  • Đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực cán bộ quản lí, đổi mới phương pháp giảng dạy, hoàn thiện kế hoạch và tăng cường kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ngôn ngữ.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2020-2025 để góp phần phát triển giáo dục mầm non vùng dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tương lai.

Hành động ngay hôm nay: Các trường mầm non và cơ quan quản lí cần phối hợp triển khai các biện pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ, góp phần phát triển toàn diện trẻ mẫu giáo tại địa phương.