Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế hội nhập quốc tế, đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò then chốt trong việc phát triển hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội. Tỉnh Bắc Ninh, sau 25 năm tái lập, đã có nhiều đổi thay lớn về hạ tầng với hàng loạt dự án xây dựng quy mô lớn như hạ tầng khu Nghiên cứu đào tạo ứng dụng công nghệ cao I và II, đường H khu phía Bắc thành phố với tổng chiều dài khoảng 15 km. Theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, tỉnh Bắc Ninh đặt mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2024, đồng thời triển khai nhiều dự án trọng điểm trong lĩnh vực giao thông, hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Ban Quản lý Khu vực Phát triển Đô thị Bắc Ninh (BQL VPTĐT) được thành lập năm 2014, là đơn vị chủ chốt trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn. Công tác quản lý dự án tại BQL đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhiều dự án hoàn thành và phát huy hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều hạn chế như đầu tư dàn trải, chậm tiến độ, chất lượng công trình chưa đảm bảo, gây lãng phí nguồn lực, điển hình như Nhà điều trị nội trú Bệnh viện Lương Tài bị lún nghiêng, Nhà máy xử lý rác Phù Lãng chậm tiến độ.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại BQL VPTĐT Bắc Ninh, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án trong giai đoạn tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các dự án giai đoạn 2019-2021, với khảo sát sơ cấp thực hiện tháng 2 năm 2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý dự án, góp phần thúc đẩy phát triển đô thị bền vững tại Bắc Ninh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm:
Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình: Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, dự án là tập hợp các hoạt động sử dụng vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình nhằm phát triển hoặc duy trì chất lượng công trình trong thời gian và chi phí xác định.
Vòng đời dự án: Gồm ba giai đoạn chính là chuẩn bị đầu tư (đề xuất chủ trương, lập dự án), thực hiện đầu tư (thi công, giám sát), và kết thúc đầu tư (hoàn công, nghiệm thu). Quản lý dự án tập trung kiểm soát các nguồn lực, thời gian và chi phí trong từng giai đoạn.
Mục tiêu quản lý dự án: Đảm bảo hoàn thành dự án đúng tiến độ, trong phạm vi ngân sách và đạt chất lượng kỹ thuật yêu cầu. Mục tiêu được mở rộng thành ngũ giác gồm: chi phí, tiến độ, phạm vi, chất lượng, an toàn và môi trường, với sự tham gia của chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn và quản lý nhà nước.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án: Bao gồm yếu tố chủ quan như tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ, văn hóa làm việc, khả năng cấp vốn; và yếu tố khách quan như chính sách pháp luật, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Kết hợp dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, thống kê của BQL VPTĐT Bắc Ninh và các sở ngành liên quan giai đoạn 2019-2021; tài liệu pháp luật, nghiên cứu học thuật; và dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát trực tiếp, phỏng vấn 93 đối tượng gồm 78 cán bộ BQL và 15 đại diện các cơ quan quản lý cấp tỉnh, huyện, sở ban ngành.
Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng mẫu thuận tiện cho các đại diện lãnh đạo, cán bộ các sở ngành; áp dụng công thức Slovin với sai số 5% để xác định cỡ mẫu 77 người trong tổng số 96 cán bộ BQL, thực hiện khảo sát 78 người.
Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, so sánh số tuyệt đối và tương đối để đánh giá thực trạng quản lý dự án; áp dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố; trình bày kết quả bằng bảng biểu và đồ thị nhằm minh họa rõ ràng các phát hiện.
Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu sơ cấp tháng 12/2021 và tháng 2/2022; phân tích và tổng hợp kết quả trong năm 2022.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng quản lý tiến độ dự án: Trong giai đoạn 2019-2021, tổng số dự án do BQL quản lý tăng khoảng 15% so với giai đoạn trước. Tuy nhiên, tỷ lệ dự án hoàn thành đúng tiến độ chỉ đạt khoảng 65%, còn lại 35% bị chậm tiến độ do nhiều nguyên nhân như giải phóng mặt bằng, điều chỉnh thiết kế. Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình đánh giá quản lý tiến độ là 3,5 (mức khá), phản ánh công tác quản lý tiến độ còn nhiều hạn chế.
Quản lý chi phí đầu tư: Tổng mức đầu tư các dự án giai đoạn này tăng khoảng 20% so với giai đoạn trước. Tuy nhiên, có khoảng 30% dự án vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt, chủ yếu do điều chỉnh thiết kế và chi phí phát sinh. Điểm trung bình đánh giá quản lý chi phí là 3,3 (trung bình), cho thấy cần cải thiện kiểm soát chi phí.
Quản lý chất lượng công trình: Qua thanh kiểm tra, khoảng 85% công trình đạt yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn xây dựng. Tuy nhiên, vẫn còn một số công trình có sai sót kỹ thuật, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng. Điểm đánh giá quản lý chất lượng đạt 3,8 (khá), cho thấy công tác quản lý chất lượng được chú trọng nhưng cần tăng cường giám sát.
Quản lý rủi ro và an toàn lao động: Các rủi ro phổ biến gồm chậm tiến độ do thời tiết, thủ tục pháp lý kéo dài, và thiếu hụt nguồn vốn. Tỷ lệ vi phạm an toàn lao động giảm khoảng 10% so với giai đoạn trước nhờ tăng cường kiểm tra. Điểm đánh giá quản lý rủi ro và an toàn đạt 3,6 (khá).
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các tồn tại trong quản lý dự án là do sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia, năng lực cán bộ quản lý còn hạn chế, và nguồn vốn chưa được bố trí kịp thời. So với kinh nghiệm tại các địa phương như Đà Nẵng, Bình Dương và Quảng Ngãi, BQL VPTĐT Bắc Ninh cần nâng cao chất lượng lập, thẩm định dự án, tăng cường đào tạo cán bộ và áp dụng công nghệ quản lý hiện đại.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ dự án hoàn thành đúng tiến độ từng năm, bảng so sánh chi phí dự án theo kế hoạch và thực tế, cùng biểu đồ tròn phân bố mức độ đánh giá các yếu tố quản lý dự án. Những kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện quy trình quản lý, tăng cường giám sát và kiểm soát chi phí, đồng thời nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án: Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý dự án, kỹ năng giám sát và sử dụng phần mềm quản lý dự án hiện đại. Mục tiêu nâng điểm đánh giá năng lực cán bộ lên mức 4,2 (tốt) trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: BQL VPTĐT phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu.
Hoàn thiện quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án: Rà soát, chuẩn hóa các bước lập dự án, tăng cường kiểm tra, giám sát để giảm thiểu điều chỉnh dự án sau phê duyệt. Mục tiêu giảm tỷ lệ điều chỉnh dự án xuống dưới 10% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư, BQL VPTĐT.
Nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ và chi phí dự án: Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tiến độ, chi phí; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các rủi ro về tiến độ và chi phí. Mục tiêu tăng tỷ lệ dự án hoàn thành đúng tiến độ lên 85% và kiểm soát chi phí trong phạm vi phê duyệt. Chủ thể thực hiện: BQL VPTĐT, các nhà thầu, tư vấn.
Tăng cường công tác quản lý an toàn lao động và bảo vệ môi trường: Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt, xử lý nghiêm các vi phạm. Mục tiêu giảm 50% số vụ vi phạm an toàn lao động trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: BQL VPTĐT, các nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước.
Đẩy mạnh phối hợp liên ngành và công khai minh bạch thông tin dự án: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở ngành, địa phương và BQL; công khai tiến độ, chi phí dự án để tăng cường giám sát xã hội. Mục tiêu nâng cao sự hài lòng của các bên liên quan lên trên 80%. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, BQL VPTĐT.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và cán bộ Ban Quản lý Khu vực Phát triển Đô thị Bắc Ninh: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý dự án, áp dụng các giải pháp thực tiễn để khắc phục tồn tại, nâng cao năng lực quản lý.
Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tại địa phương: Tham khảo để hoàn thiện chính sách, quy trình quản lý dự án, tăng cường phối hợp liên ngành, nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý Kinh tế, Quản lý Dự án, Xây dựng: Tài liệu tham khảo bổ ích về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam.
Các nhà thầu, tư vấn xây dựng và các tổ chức liên quan: Hiểu rõ hơn về yêu cầu quản lý, trách nhiệm và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và phối hợp hiệu quả với chủ đầu tư.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là gì?
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều phối và giám sát các hoạt động xây dựng nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ, trong phạm vi ngân sách và đạt chất lượng kỹ thuật yêu cầu.Những yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả quản lý dự án tại BQL VPTĐT Bắc Ninh?
Các yếu tố chủ yếu gồm năng lực cán bộ quản lý, tổ chức bộ máy, khả năng cấp vốn kịp thời, chính sách pháp luật và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa phương.Làm thế nào để cải thiện tiến độ dự án xây dựng?
Cần lập kế hoạch chi tiết, giám sát chặt chẽ tiến độ, phối hợp hiệu quả giữa các bên liên quan, xử lý kịp thời các vướng mắc như giải phóng mặt bằng và điều chỉnh thiết kế.Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý dự án là gì?
Công nghệ thông tin giúp theo dõi tiến độ, chi phí, quản lý tài liệu và giao tiếp giữa các bên, từ đó nâng cao tính chính xác, minh bạch và hiệu quả quản lý dự án.BQL VPTĐT Bắc Ninh cần làm gì để giảm thiểu rủi ro trong dự án?
Cần xây dựng hệ thống nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro, tăng cường giám sát, đào tạo nhân lực và phối hợp liên ngành để xử lý kịp thời các tình huống phát sinh.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, làm rõ các khái niệm, mục tiêu và vòng đời dự án.
- Phân tích thực trạng quản lý dự án tại BQL VPTĐT Bắc Ninh giai đoạn 2019-2021 cho thấy nhiều kết quả tích cực nhưng còn tồn tại hạn chế về tiến độ, chi phí và chất lượng.
- Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu gồm năng lực cán bộ, tổ chức bộ máy, khả năng cấp vốn và môi trường pháp lý, kinh tế xã hội.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện quy trình, ứng dụng công nghệ và tăng cường phối hợp liên ngành.
- Khuyến nghị BQL VPTĐT và các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp trong vòng 2-3 năm tới để nâng cao hiệu quả quản lý dự án, góp phần phát triển đô thị bền vững tại Bắc Ninh.
Hành động tiếp theo: Các cán bộ quản lý và nhà nghiên cứu nên áp dụng kết quả nghiên cứu này để cải tiến công tác quản lý dự án, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình trên toàn tỉnh.