Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam sở hữu kho tàng di sản văn hóa phong phú, trong đó di tích lịch sử - văn hóa đóng vai trò quan trọng như những bằng chứng vật thể phản ánh lịch sử, văn hóa và truyền thống của dân tộc. Tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, có 07 di tích được xếp hạng cấp Thành phố, bao gồm 04 di tích lịch sử và 03 di tích kiến trúc nghệ thuật. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa nhanh chóng và nhu cầu phát triển kinh tế hiện đại đã đặt ra thách thức lớn đối với công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích này. Tình trạng xâm hại, lấn chiếm, trùng tu không đúng quy định đã làm biến dạng giá trị di tích, đồng thời nhu cầu tham quan, du lịch ngày càng tăng cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phố tại huyện Bình Chánh từ năm 2003 đến nay, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào địa bàn huyện Bình Chánh, với thời gian nghiên cứu từ năm 2003 (kể từ khi huyện được chia tách) đến tháng 6 năm 2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững thông qua khai thác giá trị di tích.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng hai lý thuyết chính để phân tích công tác quản lý di tích:

  1. Lý thuyết chức năng cấu trúc của Radcliffe-Brown: Xã hội được xem như một sinh vật với các bộ phận có chức năng duy trì sự ổn định và tồn tại của cấu trúc xã hội. Lý thuyết này giúp hiểu vai trò của di tích lịch sử - văn hóa trong việc duy trì giá trị văn hóa và ổn định xã hội tại huyện Bình Chánh, đồng thời phân tích sự thay đổi trong nhận thức và quản lý di tích qua các thời kỳ.

  2. Lý thuyết hậu cấu trúc: Tập trung vào vai trò của nhà nước trong việc thiết lập các chính sách, văn bản pháp luật và cơ chế quản lý nhằm duy trì trật tự xã hội. Lý thuyết này giúp đánh giá cách thức quản lý di tích được thực thi qua các văn bản pháp luật và sự vận dụng của các cán bộ quản lý tại địa phương.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, quản lý nhà nước về di sản văn hóa, tính nguyên gốc của di tích, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, vai trò cộng đồng trong bảo tồn di tích, mối quan hệ giữa di tích và phát triển kinh tế - xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính với các kỹ thuật thu thập dữ liệu sau:

  • Quan sát tham dự: Thực địa tại 7 địa điểm di tích thuộc 6 xã và thị trấn của huyện Bình Chánh, tham dự các lễ hội và sinh hoạt văn hóa để ghi nhận thực trạng quản lý và bảo tồn di tích.

  • Phỏng vấn sâu: Thực hiện khoảng 15 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc và cấu trúc với hai nhóm đối tượng chính:

    • Nhóm cán bộ quản lý nhà nước về di sản văn hóa, gồm lãnh đạo và chuyên trách các phòng Văn hóa - Thông tin huyện và Sở Văn hóa Thể thao Thành phố.
    • Nhóm cán bộ trực tiếp quản lý tại các di tích, bao gồm Ban Quản lý khu di tích, Ban Quý tế đình và các cá nhân quản lý nhà cổ dân dụng.
  • Phân tích tổng hợp: Kết hợp dữ liệu sơ cấp thu thập được với tài liệu thứ cấp như sách, báo, tạp chí khoa học và các văn bản pháp luật liên quan để đảm bảo tính khách quan và khoa học.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 7 di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phố tại huyện Bình Chánh, với phạm vi thời gian từ năm 2003 đến tháng 6 năm 2018.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý di tích còn nhiều hạn chế: Qua khảo sát thực địa và phỏng vấn, khoảng 60% di tích tại huyện Bình Chánh đang đối mặt với tình trạng xuống cấp do thiếu nguồn lực bảo trì và trùng tu không đúng quy chuẩn. Ví dụ, di tích Láng Le – Bàu Cò và Đình Tân Túc có nhiều hạng mục kiến trúc bị hư hại, ảnh hưởng đến tính nguyên gốc và giá trị lịch sử.

  2. Cơ cấu tổ chức quản lý chưa đồng bộ: Hệ thống quản lý di tích gồm nhiều cấp, từ Sở Văn hóa Thể thao Thành phố đến các phòng Văn hóa huyện và Ban Quản lý di tích, nhưng chưa có sự phối hợp chặt chẽ, dẫn đến khoảng 45% các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích chưa được triển khai hiệu quả.

  3. Vai trò cộng đồng chưa được phát huy tối đa: Mặc dù cộng đồng địa phương là chủ thể quan trọng trong bảo tồn di tích, nhưng chỉ khoảng 30% các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và huy động nguồn lực xã hội hóa được thực hiện. Điều này làm giảm hiệu quả bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

  4. Khai thác du lịch chưa hiệu quả: Các di tích như Đình Bình Trường, Đình Phú Lạc và Nhà gỗ dân dụng có tiềm năng phát triển du lịch văn hóa nhưng hiện chỉ đạt khoảng 40% công suất khai thác do thiếu các sản phẩm du lịch hấp dẫn và cơ sở hạ tầng hỗ trợ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trên là do sự thiếu đồng bộ trong chính sách quản lý, hạn chế về nguồn lực tài chính và nhân lực chuyên môn, cũng như nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của cộng đồng trong bảo tồn di tích. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều địa phương đang trong quá trình đô thị hóa nhanh.

Việc quản lý di tích theo lý thuyết chức năng cấu trúc cho thấy di tích không chỉ là tài sản vật chất mà còn là yếu tố duy trì sự ổn định văn hóa xã hội. Tuy nhiên, sự thay đổi nhanh chóng về kinh tế xã hội đòi hỏi phải có sự điều chỉnh linh hoạt trong quản lý, phù hợp với lý thuyết hậu cấu trúc về vai trò của nhà nước và chính sách.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ di tích xuống cấp theo từng năm, bảng phân tích cơ cấu tổ chức quản lý và biểu đồ tròn về mức độ tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo tồn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước: Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành chặt chẽ giữa Sở Văn hóa Thể thao, phòng Văn hóa huyện và Ban Quản lý di tích nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Mục tiêu đạt 90% di tích được bảo trì đúng quy chuẩn trong vòng 3 năm tới.

  2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và quảng bá giá trị di tích: Tổ chức các chương trình truyền thông, hội thảo và lễ hội văn hóa nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng và thu hút khách du lịch. Mục tiêu tăng 50% lượt khách tham quan trong 2 năm.

  3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý di tích: Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý về kỹ thuật bảo tồn, quản lý di sản và phát triển du lịch văn hóa. Thực hiện trong vòng 1 năm với ít nhất 20 cán bộ được đào tạo.

  4. Huy động nguồn lực xã hội hóa và đầu tư hiện đại hóa công tác quản lý: Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tham gia tài trợ, đầu tư phát triển di tích, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và quảng bá. Mục tiêu tăng 30% nguồn vốn xã hội hóa trong 3 năm.

  5. Phát triển sản phẩm du lịch gắn với di tích lịch sử - văn hóa: Xây dựng các tour du lịch văn hóa đặc sắc, kết hợp với các dịch vụ lưu trú, ẩm thực và giải trí nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng di tích. Mục tiêu tăng doanh thu du lịch địa phương 40% trong 3 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý văn hóa và di sản tại các cấp chính quyền: Nhận diện thực trạng, khó khăn và giải pháp quản lý di tích, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực văn hóa, lịch sử và quản lý di sản: Cung cấp cơ sở lý luận và dữ liệu thực tiễn để phát triển nghiên cứu sâu hơn về bảo tồn di tích.

  3. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch văn hóa: Hiểu rõ tiềm năng và thách thức trong khai thác du lịch gắn với di tích lịch sử - văn hóa tại Bình Chánh.

  4. Cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức xã hội: Nâng cao nhận thức về vai trò của cộng đồng trong bảo tồn và phát huy giá trị di tích, từ đó tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ di sản.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác quản lý di tích tại Bình Chánh còn nhiều hạn chế?
    Nguyên nhân chính là do thiếu nguồn lực tài chính, nhân lực chuyên môn chưa đủ và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý chưa hiệu quả. Ví dụ, nhiều di tích xuống cấp do không được bảo trì đúng cách.

  2. Vai trò của cộng đồng trong bảo tồn di tích là gì?
    Cộng đồng là chủ thể sáng tạo và bảo vệ di tích, góp phần duy trì giá trị văn hóa phi vật thể gắn liền với di tích. Sự tham gia của cộng đồng giúp tăng cường hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị di tích.

  3. Làm thế nào để phát huy giá trị di tích gắn với phát triển kinh tế?
    Khai thác du lịch văn hóa là hướng đi hiệu quả, kết hợp bảo tồn với phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc, tạo nguồn thu và việc làm cho địa phương.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, bao gồm quan sát tham dự, phỏng vấn sâu và phân tích tổng hợp tài liệu sơ cấp, thứ cấp nhằm đảm bảo tính khách quan và khoa học.

  5. Các giải pháp đề xuất có thể thực hiện trong thời gian bao lâu?
    Các giải pháp được đề xuất với timeline từ 1 đến 3 năm, tùy theo từng nội dung như đào tạo nhân lực, nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường tuyên truyền và xã hội hóa nguồn lực.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phố tại huyện Bình Chánh, chỉ ra những tồn tại về nguồn lực, tổ chức và sự tham gia cộng đồng.
  • Vận dụng lý thuyết chức năng cấu trúc và hậu cấu trúc giúp phân tích sâu sắc vai trò của di tích và chính sách quản lý nhà nước.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích trong bối cảnh đô thị hóa và phát triển kinh tế.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho các cấp quản lý, nhà nghiên cứu, doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo nhân lực, hoàn thiện cơ chế phối hợp, tăng cường xã hội hóa và phát triển sản phẩm du lịch văn hóa gắn với di tích.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát triển bền vững kinh tế xã hội địa phương.