Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề đóng vai trò then chốt trong việc chuyển dịch lao động từ khu vực nông thôn sang công nghiệp và dịch vụ. Trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, công tác quản lý đào tạo nghề đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong giai đoạn 2016-2018 với sự phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều hạn chế như kế hoạch đào tạo chưa sát thực tế, cơ cấu đào tạo chủ yếu ở trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng chiếm tới 88%, trong khi trình độ trung cấp và cao đẳng chỉ chiếm khoảng 12%. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu, chương trình đào tạo chưa cập nhật kịp thời, công tác kiểm tra giám sát mang tính hình thức, chưa gắn kết chặt chẽ với nhu cầu thị trường lao động.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo nghề, phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý đào tạo nghề trên địa bàn huyện Đại Từ trong giai đoạn 2016-2018, với định hướng phát triển đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ và các cơ sở liên kết đào tạo nghề trên địa bàn. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hoàn thiện công tác quản lý đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đào tạo nghề hiện đại, trong đó có:
Lý thuyết quản lý đào tạo nghề: Quản lý đào tạo nghề là quá trình tổ chức, lập kế hoạch, điều khiển, kiểm tra và đánh giá các hoạt động đào tạo nhằm đạt mục tiêu phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật có chất lượng. Nội dung quản lý bao gồm lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả đào tạo.
Mô hình CIPO (Context-Input-Process-Output/Outcome): Mô hình này giúp đánh giá toàn diện các yếu tố đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra và bối cảnh thực hiện đào tạo nghề, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Khái niệm đào tạo nghề: Theo Luật Đào tạo nghề năm 2006, đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để người học có thể tìm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Các khái niệm chính bao gồm: đào tạo nghề trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng nghề; quản lý kế hoạch đào tạo; tổ chức đào tạo; kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng đào tạo; nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề như đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, chính sách nhà nước, thị trường lao động và nhận thức xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp. Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê, tài liệu pháp luật, các công trình nghiên cứu liên quan và số liệu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018. Thông tin sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ và các cơ sở liên kết đào tạo nghề.
Cỡ mẫu khảo sát gồm 218 người học nghề được chọn theo công thức Slovin với sai số 5%, và 34 cán bộ viên chức tại trung tâm được khảo sát toàn bộ. Phiếu khảo sát gồm hai phần: thông tin chung và các câu hỏi chuyên sâu về quản lý đào tạo nghề.
Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh số tuyệt đối và tương đối, kết hợp bảng biểu và đồ thị để minh họa. Công cụ xử lý dữ liệu chính là phần mềm Excel. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm các chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu đào tạo nghề, chất lượng giáo viên, cơ sở vật chất, công tác lập kế hoạch, tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh giá.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy mô và cơ cấu đào tạo nghề: Giai đoạn 2016-2018, số lượng lao động tham gia học nghề tại huyện Đại Từ tăng đều, với khoảng 600 người học nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX. Tuy nhiên, cơ cấu trình độ đào tạo chủ yếu là sơ cấp và dưới 3 tháng chiếm 88%, trong khi trình độ trung cấp và cao đẳng chỉ chiếm khoảng 12%. Điều này cho thấy sự thiếu đa dạng và hạn chế về trình độ đào tạo nghề trên địa bàn.
Chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất: Đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng và chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, kỹ năng giảng dạy. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, đặc biệt là thiết bị thực hành cho các nghề phi nông nghiệp. Tỷ lệ phòng học, xưởng thực hành trên đầu học viên còn thấp, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Công tác lập kế hoạch và tổ chức đào tạo: Kế hoạch đào tạo nghề chưa sát với nhu cầu thực tế của thị trường lao động và đặc điểm kinh tế xã hội địa phương. Việc xây dựng kế hoạch còn mang tính hình thức, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan. Công tác tuyển sinh chủ yếu dựa trên chỉ tiêu giao, chưa thực sự dựa trên nhu cầu của người lao động và doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát và đánh giá đào tạo: Hoạt động kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức, chưa thường xuyên và chưa có hệ thống đánh giá chất lượng đào tạo toàn diện. Việc đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ chưa gắn kết chặt chẽ với nhu cầu thực tế của thị trường lao động, dẫn đến tỷ lệ học viên sau đào tạo chưa tìm được việc làm phù hợp còn cao.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Về khách quan, thị trường lao động địa phương còn hạn chế, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chiếm trên 55% giá trị sản xuất, dẫn đến nhu cầu đào tạo nghề chưa đa dạng. Chính sách đầu tư cho đào tạo nghề còn hạn chế, chưa tạo được động lực phát triển bền vững cho các cơ sở đào tạo.
Về chủ quan, nhận thức xã hội về đào tạo nghề chưa cao, nhiều người lao động vẫn coi nhẹ việc học nghề. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý chưa được đào tạo bài bản, thiếu kỹ năng đổi mới phương pháp giảng dạy. Cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa được đầu tư đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo. Công tác lập kế hoạch và kiểm tra giám sát còn thiếu sự phối hợp và minh bạch.
So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác như huyện Vị Xuyên (Hà Giang) và Sơn Dương (Tuyên Quang), huyện Đại Từ còn nhiều điểm yếu trong việc gắn kết đào tạo nghề với nhu cầu thị trường lao động và doanh nghiệp. Các địa phương này đã áp dụng các chính sách hỗ trợ, liên kết đào tạo và giải pháp đổi mới quản lý hiệu quả hơn, góp phần nâng cao tỷ lệ học viên có việc làm sau đào tạo lên trên 70%.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ cơ cấu trình độ đào tạo nghề, bảng số liệu về quy mô tuyển sinh và chất lượng giáo viên, cũng như đồ thị so sánh tỷ lệ học viên có việc làm sau đào tạo giữa các năm và các địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác lập kế hoạch đào tạo nghề: Xây dựng kế hoạch đào tạo sát với nhu cầu thị trường lao động và đặc điểm kinh tế xã hội địa phương, cập nhật định kỳ hàng năm. Chủ thể thực hiện là UBND huyện phối hợp với các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, thời gian thực hiện từ năm 2021 đến 2023.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giảng dạy cho giáo viên và cán bộ quản lý. Chủ thể là Sở LĐTBXH tỉnh và Trung tâm GDNN-GDTX huyện, thực hiện trong giai đoạn 2021-2022.
Đầu tư cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo: Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và xã hội hóa để nâng cấp phòng học, xưởng thực hành, trang thiết bị hiện đại phù hợp với từng ngành nghề đào tạo. Chủ thể là UBND huyện và các cơ sở đào tạo, thực hiện từ 2021 đến 2024.
Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng đào tạo: Xây dựng hệ thống đánh giá toàn diện, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo và kết quả học viên sau đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp để đảm bảo chất lượng đầu ra. Chủ thể là Ban chỉ đạo đào tạo nghề huyện và các cơ sở đào tạo, thực hiện liên tục từ 2021.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đào tạo nghề: Phối hợp với các cấp, ngành tổ chức các chương trình tư vấn hướng nghiệp, truyền thông về lợi ích của học nghề, thu hút người lao động tham gia học nghề. Chủ thể là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thực hiện hàng năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý đào tạo nghề, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển hệ thống đào tạo nghề địa phương.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Các cơ quan như Sở LĐTBXH, UBND huyện có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển đào tạo nghề phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và nhu cầu thị trường lao động.
Giảng viên và cán bộ đào tạo nghề: Tham khảo các phân tích về chất lượng đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo và các nhân tố ảnh hưởng để cải tiến chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo.
Doanh nghiệp và các tổ chức liên quan đến lao động: Hiểu rõ hơn về thực trạng đào tạo nghề, nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật, từ đó phối hợp hiệu quả với các cơ sở đào tạo trong việc đặt hàng đào tạo và tiếp nhận lao động sau đào tạo.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý đào tạo nghề là gì và tại sao quan trọng?
Quản lý đào tạo nghề là quá trình tổ chức, lập kế hoạch, điều khiển và kiểm tra các hoạt động đào tạo nhằm đạt mục tiêu phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật. Nó quan trọng vì đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và phát triển kinh tế xã hội.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề tại huyện Đại Từ?
Các yếu tố gồm: thị trường lao động địa phương, chính sách nhà nước, nhận thức xã hội về đào tạo nghề, chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và tài chính đầu tư cho đào tạo nghề.Tại sao tỷ lệ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng chiếm ưu thế?
Do đặc điểm kinh tế xã hội và nhu cầu lao động tại địa phương chủ yếu là lao động giản đơn, chi phí đào tạo thấp, thời gian ngắn phù hợp với người lao động nông thôn, dẫn đến tỷ lệ này chiếm tới 88%.Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nghề?
Cần nâng cao trình độ và kỹ năng giảng viên, cải thiện cơ sở vật chất, đổi mới chương trình đào tạo, tăng cường liên kết với doanh nghiệp, đồng thời nâng cao công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng đào tạo.Giải pháp nào giúp tăng tỷ lệ học viên có việc làm sau đào tạo?
Xây dựng kế hoạch đào tạo sát với nhu cầu thị trường, đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, tăng cường tư vấn hướng nghiệp, liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo thực hành.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo nghề, phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tại huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018.
- Phát hiện chính là quy mô đào tạo nghề tăng nhưng cơ cấu trình độ còn lệch, chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công tác lập kế hoạch, tổ chức đào tạo và kiểm tra giám sát còn nhiều hạn chế, chưa gắn kết chặt chẽ với nhu cầu thị trường lao động.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề, tập trung vào lập kế hoạch, nâng cao chất lượng giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất và đổi mới công tác kiểm tra đánh giá.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ để phát triển đào tạo nghề bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong giai đoạn tới.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề trên địa bàn huyện Đại Từ. Đề nghị các nhà quản lý và chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Thái Nguyên.