Tổng quan nghiên cứu

Việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh (HS) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục hiện nay. Theo báo cáo khảo sát tại một số trường tiểu học ở thành phố Hải Phòng trong năm học 2023-2024, có khoảng 88,8% giáo viên (GV) nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho HS lớp 2. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc áp dụng các phương pháp này còn chưa đồng đều và chưa thường xuyên, dẫn đến hiệu quả dạy học chưa đạt tối ưu.

Đề tài nghiên cứu “Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho HS lớp 2” nhằm mục tiêu đề xuất các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt, góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ và tư duy cho HS tiểu học. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các trường tiểu học tại Hải Phòng, khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm trong năm học 2023-2024. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cải thiện chỉ số hứng thú học tập của HS, nâng cao tỷ lệ HS đạt kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lên trên 70%, đồng thời hỗ trợ GV đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm tâm lý và ngôn ngữ của HS lớp 2.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, trong đó nhấn mạnh vai trò của GV trong việc tổ chức, định hướng và hỗ trợ hoạt động học tập để HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức, phát triển kỹ năng và phẩm chất cần thiết. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Tính tích cực trong học tập: biểu hiện qua sự chủ động, sáng tạo và tự giác của HS trong quá trình học.
  • Phương pháp dạy học tích cực: các phương pháp khuyến khích sự tham gia tích cực của HS như dạy học hợp tác, trò chơi, đóng vai, dự án, giải quyết vấn đề.
  • Kỹ thuật dạy học tích cực: các kỹ thuật cụ thể như khăn phủ bàn, mảnh ghép, sơ đồ tư duy, kỹ thuật KWL nhằm kích thích tư duy và tương tác của HS.

Ngoài ra, nghiên cứu còn dựa trên đặc điểm tâm lý – ngôn ngữ của HS lớp 2, như khả năng tư duy phân loại, tưởng tượng phong phú, sự phát triển ngôn ngữ và vốn từ vựng còn hạn chế, để thiết kế các biện pháp dạy học phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

  • Phân tích và tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu, văn bản pháp luật như Luật Giáo dục 2019 và chương trình GDPT 2018 để xây dựng cơ sở lý luận.
  • Điều tra khảo sát: thu thập dữ liệu từ 20 GV và 280 HS lớp 2 tại 4 trường tiểu học ở Hải Phòng bằng phiếu khảo sát, phỏng vấn và quan sát trực tiếp các tiết dạy.
  • Phương pháp toán thống kê: xử lý số liệu khảo sát bằng thống kê mô tả, biểu đồ hình cột và hình tròn để phân tích thực trạng.
  • Thực nghiệm sư phạm: tổ chức thực nghiệm tại các trường để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất, so sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm.

Cỡ mẫu khảo sát gồm 20 GV và 280 HS, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm đảm bảo tính đại diện cho các trường tiểu học tại Hải Phòng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức của GV về mục tiêu dạy học mở rộng vốn từ: 46,5% GV xác định mục tiêu chính là hình thành và rèn luyện năng lực từ ngữ cho HS; 51,5% nhấn mạnh giúp HS hiểu biết căn bản về từ và câu; 50,5% cho rằng rèn luyện tư duy và phẩm chất tích cực cũng là mục tiêu quan trọng.

  2. Khó khăn trong dạy học mở rộng vốn từ: 52,4% GV cho biết HS chưa có thói quen quan sát, tìm tòi; 40,5% nhận định HS còn nhỏ, vốn từ hạn chế; 65,4% GV thiếu tài liệu tham khảo và hướng dẫn sử dụng phương pháp dạy học tích cực.

  3. Mức độ sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực: Phương pháp trò chơi được sử dụng thường xuyên nhất với 35,6% GV áp dụng; tiếp theo là sơ đồ tư duy (28,6%) và dạy học hợp tác (14,9%). Phương pháp dự án và kỹ thuật khăn phủ bàn ít được sử dụng hơn, lần lượt là 22% và 20,7%.

  4. Hiệu quả áp dụng phương pháp tích cực: 68,5% GV đánh giá hiệu quả đạt được là cao; HS thể hiện thái độ rất thích và hứng thú với giờ học có sử dụng phương pháp tích cực chiếm 52,3%, thêm 42,6% HS thích và hứng thú.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát và thực nghiệm cho thấy việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho HS lớp 2 góp phần nâng cao hiệu quả học tập, tăng cường sự hứng thú và phát triển kỹ năng ngôn ngữ. Sự chủ động và tương tác trong các hoạt động nhóm, trò chơi, đóng vai giúp HS ghi nhớ từ mới lâu hơn và sử dụng linh hoạt trong giao tiếp.

Tuy nhiên, mức độ sử dụng các phương pháp này còn hạn chế do GV gặp khó khăn về thời gian chuẩn bị, thiếu tài liệu hướng dẫn và chưa thành thạo kỹ thuật dạy học tích cực. So với các nghiên cứu trước đây, kết quả này phù hợp với nhận định rằng việc đổi mới phương pháp dạy học cần sự hỗ trợ đồng bộ từ phía nhà trường và ngành giáo dục.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ sử dụng các phương pháp tích cực và biểu đồ tròn về thái độ HS đối với giờ học tích cực, giúp minh họa rõ nét sự khác biệt giữa giờ học truyền thống và giờ học đổi mới.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho GV: Tổ chức các khóa tập huấn về phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, đặc biệt là kỹ thuật khăn phủ bàn, dự án và sơ đồ tư duy, nhằm nâng cao năng lực sư phạm và kỹ năng tổ chức lớp học. Thời gian thực hiện: trong năm học 2024-2025. Chủ thể: Phòng GD&ĐT Hải Phòng phối hợp với các trường đại học sư phạm.

  2. Phát triển và cung cấp tài liệu hướng dẫn cụ thể: Biên soạn bộ tài liệu tham khảo, giáo án mẫu và video minh họa về dạy học mở rộng vốn từ theo chủ điểm sử dụng phương pháp tích cực, giúp GV dễ dàng áp dụng. Thời gian: quý 3 năm 2024. Chủ thể: Sở GD&ĐT và các nhà xuất bản giáo dục.

  3. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS: Thiết kế các bài tập, trò chơi và dự án theo chủ điểm phù hợp với đặc điểm tâm lý HS lớp 2, tạo môi trường học tập sinh động, kích thích sự sáng tạo và tư duy. Thời gian: áp dụng từ học kỳ 1 năm học 2024-2025. Chủ thể: GV các trường tiểu học.

  4. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh: Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ HS học từ vựng tại nhà, tạo môi trường ngôn ngữ phong phú và liên tục. Thời gian: định kỳ hàng học kỳ. Chủ thể: Ban giám hiệu và GV chủ nhiệm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giáo viên tiểu học: Nâng cao kỹ năng sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn Tiếng Việt, đặc biệt là dạy mở rộng vốn từ cho HS lớp 2, giúp cải thiện hiệu quả học tập và phát triển năng lực ngôn ngữ.

  2. Cán bộ quản lý giáo dục: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, phát triển chương trình đào tạo và hỗ trợ GV đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.

  3. Sinh viên sư phạm chuyên ngành giáo dục tiểu học: Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về phương pháp dạy học tích cực, áp dụng vào thực hành giảng dạy và nghiên cứu khoa học giáo dục.

  4. Nhà nghiên cứu giáo dục: Tham khảo các kết quả khảo sát, thực nghiệm và đề xuất biện pháp đổi mới phương pháp dạy học mở rộng vốn từ, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS tiểu học.

Câu hỏi thường gặp

  1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
    Phương pháp dạy học tích cực là cách tổ chức, định hướng và hỗ trợ hoạt động học tập nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và tích cực của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức, phát triển kỹ năng và phẩm chất. Ví dụ như dạy học hợp tác, trò chơi, đóng vai.

  2. Tại sao cần áp dụng phương pháp tích cực trong dạy học mở rộng vốn từ?
    Phương pháp tích cực giúp HS tham gia chủ động, tăng hứng thú học tập, phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng giao tiếp. Qua đó, HS dễ dàng ghi nhớ và sử dụng từ mới trong các tình huống thực tế, nâng cao hiệu quả học tập.

  3. Những khó khăn thường gặp khi GV áp dụng phương pháp tích cực là gì?
    GV thường gặp khó khăn về thời gian chuẩn bị, thiếu tài liệu hướng dẫn, chưa thành thạo kỹ thuật dạy học tích cực và hạn chế về cơ sở vật chất. Điều này ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động học tập hiệu quả.

  4. Làm thế nào để khắc phục khó khăn khi áp dụng phương pháp tích cực?
    Cần tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho GV, phát triển tài liệu hướng dẫn cụ thể, tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và phối hợp với phụ huynh để tạo môi trường học tập tích cực cho HS.

  5. Các phương pháp tích cực nào phù hợp nhất với HS lớp 2?
    Phương pháp trò chơi, dạy học hợp tác, sơ đồ tư duy và đóng vai là những phương pháp phù hợp với đặc điểm tâm lý và ngôn ngữ của HS lớp 2, giúp các em phát triển vốn từ và kỹ năng ngôn ngữ một cách hiệu quả.

Kết luận

  • Đa số GV nhận thức đúng về tầm quan trọng của phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học mở rộng vốn từ cho HS lớp 2, nhưng việc áp dụng còn hạn chế và chưa đồng đều.
  • HS thể hiện sự hứng thú và tích cực hơn trong các giờ học có sử dụng phương pháp tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả học tập.
  • Các phương pháp trò chơi, sơ đồ tư duy và dạy học hợp tác được sử dụng phổ biến nhất, trong khi phương pháp dự án và kỹ thuật khăn phủ bàn còn ít được áp dụng.
  • Khó khăn chính là thiếu tài liệu, kỹ năng và thời gian chuẩn bị của GV, cũng như hạn chế về cơ sở vật chất và sự phối hợp từ phụ huynh.
  • Đề xuất các giải pháp bồi dưỡng GV, phát triển tài liệu, tăng cường hoạt động thực hành và phối hợp với phụ huynh nhằm nâng cao chất lượng dạy học mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho HS lớp 2.

Tiếp theo, cần triển khai các khóa bồi dưỡng chuyên môn và thực nghiệm mở rộng quy mô để đánh giá hiệu quả lâu dài. Mời các nhà quản lý giáo dục, GV và nhà nghiên cứu cùng tham gia áp dụng và phát triển các biện pháp này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tại Việt Nam.