Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL) các trường trung học phổ thông (THPT) là một trong những yếu tố then chốt quyết định chất lượng giáo dục. Tỉnh Vĩnh Long, với 24 trường THPT và 7 trường THCS&THPT, đang trong quá trình củng cố và phát triển mạng lưới giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của hơn 30.000 học sinh trong năm học 2017-2018. Tuy nhiên, thực trạng đội ngũ CBQL tại đây còn nhiều hạn chế về năng lực quản lí, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 2015-2018, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh: nhận thức về vai trò CBQL, đánh giá chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ này. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục, góp phần phát triển bền vững sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Long, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển nhân lực giáo dục cấp địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lí nguồn nhân lực và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trong giáo dục. Lý thuyết quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadler phân chia công tác quản lí thành ba nhiệm vụ chính: phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực và môi trường nguồn nhân lực. Christian Batal bổ sung mô hình tổng thể quản lí phát triển nguồn nhân lực, bao gồm kiểm kê, đánh giá và nâng cao năng lực. Ngoài ra, mô hình quản lí trường học ưu việt tại Singapore nhấn mạnh vai trò lãnh đạo nhà trường với các tiêu chí về tầm nhìn, năng lực lãnh đạo và tạo môi trường học tập tích cực.

Các khái niệm chính bao gồm: cán bộ quản lí giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lí trường THPT, phát triển đội ngũ CBQL, chức năng và nhiệm vụ CBQL, cũng như các tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng trường THPT. Lý thuyết tiếp cận hệ thống được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành hệ thống quản lí giáo dục cấp tỉnh và trường học.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, kết hợp tiếp cận lịch sử - logic, hệ thống và thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu thống kê từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long, kết quả khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu với 36 cán bộ quản lí và 264 giáo viên các trường THPT trong tỉnh.

Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tích so sánh, đánh giá mức độ đồng thuận qua thang điểm 4 (0-4 điểm) với các mức độ từ kém đến tốt. Cỡ mẫu được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện cho đội ngũ CBQL và giáo viên trong tỉnh. Thời gian thu thập dữ liệu kéo dài trong 3 năm học 2015-2018, đảm bảo tính cập nhật và phản ánh thực trạng chính xác.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về vai trò CBQL: Đa số cán bộ quản lí (điểm trung bình 3,55/4) và giáo viên (3,71/4) đánh giá cao vai trò quyết định chất lượng mọi mặt của nhà trường do CBQL đảm nhiệm. CBQL được xem là người quản lí nhà nước về giáo dục với mức đồng thuận rất cao (CBQL: 3,94; GV: 3,99). Tuy nhiên, sự khác biệt nhỏ về nhận thức giữa hai nhóm thể hiện ở việc CBQL tự đánh giá vai trò cung cấp thông tin kịp thời cho các cấp quản lí thấp hơn so với đánh giá của giáo viên.

  2. Đánh giá chức năng, nhiệm vụ CBQL: CBQL tự đánh giá năng lực am hiểu lý luận, nghiệp vụ và quản lí giáo dục cao nhất (3,08/4), tiếp theo là năng lực hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông (3,02/4) và khả năng lập kế hoạch, thiết kế triển khai kế hoạch (3,02/4). Mức độ thực hiện chức năng được đánh giá ở mức khá, cho thấy CBQL đã đáp ứng phần nào yêu cầu đổi mới nhưng vẫn còn tiềm năng phát triển.

  3. Thực trạng số lượng và cơ cấu đội ngũ: Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, mỗi trường THPT có 1 hiệu trưởng và số lượng phó hiệu trưởng tùy thuộc vào quy mô lớp học. Tỉnh Vĩnh Long có 24 trường THPT với tổng số cán bộ quản lí khoảng 1019 người, trong đó có sự cân đối về độ tuổi, giới tính và trình độ chuyên môn nhưng vẫn còn thiếu sự đồng bộ và chuẩn hóa theo chuẩn hiệu trưởng.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ: Các yếu tố chủ quan như phẩm chất, năng lực cá nhân CBQL, sự quan tâm và chủ động của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo được đánh giá là có ảnh hưởng lớn. Yếu tố khách quan như hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, phân cấp quản lí chưa triệt để, điều kiện kinh tế - xã hội và cơ sở vật chất còn hạn chế cũng tác động tiêu cực đến sự phát triển đội ngũ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Vĩnh Long đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của mình trong đổi mới giáo dục, đồng thời có năng lực quản lí ở mức khá. Tuy nhiên, sự khác biệt trong nhận thức giữa CBQL và giáo viên phản ánh nhu cầu tăng cường giao tiếp, phối hợp giữa các bên liên quan để nâng cao hiệu quả quản lí. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc phát triển đội ngũ CBQL cần chú trọng đồng bộ các khâu từ quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo đến đánh giá và sử dụng.

Việc áp dụng các lý thuyết quản lí nguồn nhân lực và mô hình quản lí trường học ưu việt giúp làm rõ các nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển đội ngũ CBQL, đồng thời nhấn mạnh vai trò lãnh đạo chiến lược của hiệu trưởng trong bối cảnh tự chủ và hội nhập quốc tế. Các yếu tố khách quan như chính sách, cơ sở vật chất và phân cấp quản lí cần được cải thiện để tạo môi trường thuận lợi cho CBQL phát huy năng lực.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố điểm đánh giá nhận thức và năng lực CBQL, bảng thống kê cơ cấu đội ngũ theo độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, giúp minh họa rõ nét thực trạng và các điểm cần cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và năng lực CBQL: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về quản lí giáo dục, kỹ năng lãnh đạo và đổi mới phương pháp quản lí cho CBQL trong vòng 1-2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường đại học sư phạm.

  2. Cải tiến công tác quy hoạch và tuyển chọn: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ về số lượng, cơ cấu và chất lượng, đảm bảo tính kế thừa và đổi mới. Thực hiện tuyển chọn CBQL dựa trên tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực, tránh tình trạng bổ nhiệm theo cơ cấu. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì.

  3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá: Áp dụng hệ thống đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng, kết hợp đánh giá định kỳ và đột xuất để phát hiện kịp thời những hạn chế, từ đó có biện pháp hỗ trợ hoặc xử lý. Thực hiện hàng năm, do các phòng chuyên môn của Sở và các trường phối hợp thực hiện.

  4. Cải thiện điều kiện làm việc và chính sách đãi ngộ: Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồng thời xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm giữ chân và thu hút CBQL có năng lực. Thời gian thực hiện từ 2-5 năm, do Sở Giáo dục và Đào tạo cùng UBND tỉnh phối hợp triển khai.

  5. Thúc đẩy phân cấp và tự chủ trong quản lí: Đẩy mạnh phân cấp quản lí cho các trường THPT, tạo điều kiện cho CBQL chủ động trong công tác quản lí, đồng thời tăng cường giám sát, hỗ trợ từ cấp trên. Thực hiện trong 3 năm, do Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố: Nghiên cứu giúp xây dựng chính sách phát triển đội ngũ CBQL phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục.

  2. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng các trường THPT: Tham khảo để hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ và các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, từ đó tự hoàn thiện và phát triển bản thân.

  3. Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành quản lí giáo dục: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục.

  4. Các cơ quan quản lí giáo dục cấp huyện, phòng giáo dục: Hỗ trợ trong công tác quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo và đánh giá đội ngũ CBQL trường THPT tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao phát triển đội ngũ CBQL trường THPT lại quan trọng?
    Đội ngũ CBQL quyết định chất lượng quản lí và hiệu quả hoạt động của nhà trường, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và sự phát triển nguồn nhân lực địa phương.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ CBQL?
    Bao gồm phẩm chất, năng lực cá nhân CBQL, sự quan tâm của lãnh đạo Sở Giáo dục, hệ thống văn bản pháp luật, điều kiện cơ sở vật chất, phân cấp quản lí và môi trường xã hội.

  3. Làm thế nào để nâng cao năng lực CBQL?
    Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, quản lí hiện đại, đồng thời tạo môi trường làm việc thuận lợi và chính sách đãi ngộ phù hợp.

  4. Quy hoạch đội ngũ CBQL cần chú ý những gì?
    Phải đảm bảo số lượng đủ, cơ cấu hợp lý về độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, đồng thời có kế hoạch kế thừa và đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục.

  5. Vai trò của lãnh đạo Sở Giáo dục trong phát triển đội ngũ CBQL?
    Lãnh đạo Sở chịu trách nhiệm xây dựng chính sách, tổ chức đào tạo, kiểm tra đánh giá, tuyển chọn và sử dụng CBQL, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ phát triển bền vững.

Kết luận

  • Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Vĩnh Long là nhiệm vụ cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trong bối cảnh đổi mới.
  • Đội ngũ CBQL đã nhận thức rõ vai trò và có năng lực quản lí ở mức khá, nhưng vẫn cần cải thiện về đồng bộ cơ cấu, chuẩn hóa trình độ và kỹ năng.
  • Các yếu tố chủ quan và khách quan đều ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lí và nhà trường.
  • Đề xuất các biện pháp đồng bộ từ nâng cao nhận thức, cải tiến quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đến cải thiện điều kiện làm việc và chính sách đãi ngộ.
  • Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ và mở rộng phạm vi nghiên cứu để hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ CBQL trong tương lai.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lí giáo dục và nhà trường cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao năng lực CBQL trong vòng 1-3 năm tới để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.