Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo luôn là mục tiêu trọng tâm của các chính sách phát triển tại Việt Nam. Theo ước tính, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện cho vay ủy thác qua các tổ chức Hội, đoàn thể với quy mô ngày càng mở rộng trong giai đoạn 2018-2020. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn tồn tại một số hạn chế như giảm sút số lượt hộ vay, tỷ lệ nợ quá hạn chưa được cải thiện đáng kể, và chất lượng hoạt động của các Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (Tổ TK&VV) chưa đồng đều. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng phát triển cho vay ủy thác qua các tổ chức Hội, đoàn thể tại NHCSXH tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động cho vay ủy thác tại tỉnh Bắc Ninh trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến 2020, với trọng tâm là các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách, giúp người nghèo tiếp cận nguồn vốn ưu đãi nhanh chóng, đồng thời củng cố vai trò của các tổ chức Hội, đoàn thể trong công tác giảm nghèo bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết về tín dụng chính sách và lý thuyết quản trị tuân thủ trong hoạt động ngân hàng. Lý thuyết tín dụng chính sách nhấn mạnh vai trò của ngân hàng trong việc cung cấp vốn ưu đãi cho các đối tượng chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Lý thuyết quản trị tuân thủ tập trung vào việc đảm bảo các quy trình, thủ tục cho vay được thực hiện đúng quy định, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các khái niệm chính bao gồm: cho vay ủy thác, tổ chức chính trị - xã hội, Tổ Tiết kiệm và Vay vốn, hiệu quả tín dụng ưu đãi, và quản lý rủi ro tín dụng.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm số liệu thứ cấp từ các báo cáo của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh, các văn bản pháp luật liên quan, và tài liệu nghiên cứu trong nước và quốc tế. Số liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp với 10 cán bộ NHCSXH, 15 Tổ trưởng Tổ TK&VV, và 15 cán bộ các tổ chức Hội, đoàn thể tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2020. Cỡ mẫu được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện cho các bên liên quan trong quy trình cho vay ủy thác. Phương pháp phân tích sử dụng thống kê mô tả, phân tích so sánh các chỉ tiêu như dư nợ, doanh số cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn, và số lượt hộ vay qua các năm. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel để đảm bảo tính chính xác và khoa học. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2018-2020 cho phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2021-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng dư nợ cho vay ủy thác: Tổng dư nợ cho vay ủy thác qua các tổ chức Hội, đoàn thể tại Bắc Ninh tăng trung bình khoảng 12% mỗi năm trong giai đoạn 2018-2020, phản ánh sự mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay lại có xu hướng giảm nhẹ, khoảng 3% mỗi năm, cho thấy sự chững lại trong việc thu hút hộ vay mới.

  2. Chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ quá hạn duy trì ở mức khoảng 3,5%, nằm trong ngưỡng an toàn nhưng chưa đạt mức tối ưu (≤3%). Tỷ lệ nợ xấu không có khả năng thu hồi chiếm khoảng 0,8% tổng dư nợ, cho thấy vẫn còn rủi ro tín dụng cần được kiểm soát chặt chẽ hơn.

  3. Hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV: Có hơn 2.880 hợp đồng ủy nhiệm được ký kết với các Tổ TK&VV, với hơn 40.000 lượt cán bộ và tổ trưởng được tập huấn nghiệp vụ trong giai đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên, chất lượng hoạt động của các tổ này không đồng đều, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay.

  4. Phản hồi từ khách hàng: Qua phỏng vấn, khoảng 85% hộ vay đánh giá thủ tục vay vốn đơn giản, thời gian giải ngân nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận vốn. Tuy nhiên, một số ý kiến phản ánh về việc chưa đồng bộ trong công tác giám sát và hỗ trợ sau vay.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của sự tăng trưởng dư nợ tích cực là do sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi. So với một số nghiên cứu tại các tỉnh khác, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tại Bắc Ninh thấp hơn khoảng 5%, cho thấy cần có biện pháp thu hút thêm khách hàng mới. Tỷ lệ nợ quá hạn tuy nằm trong mức chấp nhận được nhưng vẫn cao hơn so với mục tiêu đề ra, nguyên nhân chủ yếu do năng lực quản lý của một số Tổ TK&VV còn hạn chế và ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Hội và tổ trưởng Tổ TK&VV đã góp phần nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý vốn, tuy nhiên cần tăng cường hơn nữa về chất lượng và tần suất đào tạo. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng dư nợ, bảng phân tích tỷ lệ nợ quá hạn theo năm và biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để minh họa rõ nét hơn các kết quả trên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách: Đẩy mạnh truyền thông về các chương trình tín dụng ưu đãi qua các kênh Hội, đoàn thể nhằm nâng cao nhận thức và thu hút thêm hộ nghèo tham gia vay vốn. Mục tiêu tăng số lượt hộ vay mới lên ít nhất 10% mỗi năm, thực hiện ngay từ năm 2022.

  2. Nâng cao năng lực quản lý của Tổ TK&VV: Tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu, tập trung vào kỹ năng quản lý tài chính, giám sát sử dụng vốn và xử lý nợ xấu cho cán bộ Hội và tổ trưởng Tổ TK&VV. Mục tiêu hoàn thành ít nhất 15 lớp đào tạo mỗi năm, do NHCSXH phối hợp với các tổ chức Hội thực hiện.

  3. Cải tiến quy trình giám sát và kiểm tra: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ, định kỳ đánh giá hoạt động của các Tổ TK&VV, xử lý kịp thời các tổ yếu kém hoặc vi phạm quy định. Thực hiện kiểm tra ít nhất 2 lần/năm tại mỗi địa bàn, do NHCSXH và Hội phối hợp thực hiện.

  4. Đa dạng hóa nguồn vốn và sản phẩm tín dụng: Khuyến khích các tổ chức Hội phối hợp với NHCSXH mở rộng các chương trình cho vay phù hợp với nhu cầu đa dạng của người nghèo, như cho vay học nghề, phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Mục tiêu tăng vốn cho vay ưu đãi thêm 15% trong giai đoạn 2021-2025.

  5. Tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương: Đẩy mạnh sự hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền trong việc rà soát, xác định đối tượng thụ hưởng, đồng thời phối hợp xử lý nợ xấu và hỗ trợ người vay gặp khó khăn. Thực hiện các cuộc họp giao ban định kỳ hàng quý để đánh giá và điều chỉnh kế hoạch.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý NHCSXH và các phòng giao dịch: Giúp nâng cao hiểu biết về quy trình, quản trị và phát triển cho vay ủy thác qua tổ chức Hội, đoàn thể, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách.

  2. Lãnh đạo và cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao năng lực quản lý, giám sát và hỗ trợ các Tổ TK&VV, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ ủy thác.

  3. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Là tài liệu tham khảo để xây dựng, điều chỉnh chính sách tín dụng ưu đãi, đồng thời đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo thông qua kênh tín dụng.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng: Cung cấp dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích chuyên sâu về tín dụng chính sách, đặc biệt là mô hình cho vay ủy thác tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cho vay ủy thác là gì và tại sao NHCSXH lại sử dụng phương thức này?
    Cho vay ủy thác là việc NHCSXH giao quyền cho các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Phương thức này giúp NHCSXH quản lý vốn hiệu quả, giảm chi phí và tận dụng sức mạnh cộng đồng để nâng cao hiệu quả tín dụng.

  2. Các tổ chức Hội, đoàn thể đóng vai trò gì trong quá trình cho vay ủy thác?
    Các tổ chức này chịu trách nhiệm thành lập và quản lý Tổ TK&VV, hướng dẫn người vay làm hồ sơ, giám sát sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ và phối hợp với NHCSXH trong công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích.

  3. Tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay tại NHCSXH tỉnh Bắc Ninh là bao nhiêu?
    Tỷ lệ nợ quá hạn duy trì khoảng 3,5%, nằm trong mức an toàn nhưng vẫn cần cải thiện để đạt mục tiêu dưới 3% nhằm đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả tín dụng.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV?
    Cần tổ chức đào tạo nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ Hội và tổ trưởng Tổ TK&VV, tăng cường kiểm tra, giám sát, đồng thời áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm các tổ yếu kém hoặc vi phạm quy định.

  5. Người nghèo có thể tiếp cận vốn vay ưu đãi như thế nào?
    Người nghèo phải là thành viên của Tổ TK&VV, được bình xét công khai và đủ điều kiện vay vốn theo quy định. Thủ tục vay vốn được đơn giản hóa, thời gian giải ngân nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận nguồn vốn ưu đãi.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay ủy thác qua các tổ chức Hội, đoàn thể tại NHCSXH tỉnh Bắc Ninh, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng hoạt động trong giai đoạn 2018-2020.
  • Phân tích số liệu cho thấy dư nợ cho vay ủy thác tăng trưởng ổn định, nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về chất lượng tín dụng và hiệu quả quản lý của các Tổ TK&VV.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản lý, đa dạng hóa nguồn vốn, cải tiến quy trình giám sát và tăng cường phối hợp giữa NHCSXH, tổ chức Hội và chính quyền địa phương.
  • Kế hoạch thực hiện các giải pháp tập trung trong giai đoạn 2021-2025, với mục tiêu nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi, giảm tỷ lệ nợ quá hạn và mở rộng đối tượng thụ hưởng.
  • Kêu gọi các bên liên quan tích cực phối hợp triển khai các giải pháp nhằm phát huy tối đa vai trò của tín dụng chính sách trong công cuộc xóa đói giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Ninh.