Tổng quan nghiên cứu

Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTĐTLNH) là một trong những hệ thống thanh toán quốc gia lớn nhất và hiện đại nhất tại Việt Nam, được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) xây dựng nhằm kiểm soát tập trung số dư tài khoản quyết toán của các tổ chức tín dụng, tăng cường vốn khả dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống đã kết nối hơn 500 đơn vị thành viên, trong đó có hơn 80 hội sở chính các tổ chức tín dụng, với khối lượng trung bình khoảng 42.000 giao dịch/ngày và doanh số lên tới 54.000 tỷ đồng/ngày. Giai đoạn II của dự án được triển khai trên phạm vi toàn quốc, dự kiến kết nối khoảng 2.000 đơn vị thành viên với khả năng xử lý 2.000 giao dịch/giây.

Tuy nhiên, quá trình vận hành hệ thống phát sinh vấn đề bất cập trong việc tính toán và thu phí dịch vụ thanh toán. Hiện tại, công tác này được thực hiện phân tán tại các chi nhánh NHNN ở các tỉnh, gây khó khăn trong quản lý và thu phí hiệu quả. Với quy mô mở rộng và khối lượng giao dịch tăng cao, phương pháp tính phí hiện tại không còn phù hợp.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm tính phí tập trung cho hệ thống TTĐTLNH, nhằm tự động hóa quy trình tổng hợp số liệu, tính phí và tạo bút toán thu phí, đồng thời đảm bảo tính linh hoạt trong việc tham số hóa công thức tính phí để đáp ứng các thay đổi trong tương lai. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các quy trình nghiệp vụ, phương pháp tính phí, hệ thống TTĐTLNH và các quy định pháp lý liên quan, với dữ liệu đầu vào từ hệ thống TTĐTLNH và đầu ra kết nối với phần mềm kế toán giao dịch tại Sở Giao dịch NHNN.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý phí dịch vụ thanh toán, giảm thiểu sai sót và tăng cường khả năng mở rộng của hệ thống trong bối cảnh phát triển thanh toán điện tử tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển phần mềm hiện đại, bao gồm:

  • Mô hình phát triển phần mềm thác nước (Waterfall Model): Quy trình phát triển phần mềm theo trình tự các giai đoạn xác định rõ ràng như phân tích yêu cầu, thiết kế, lập trình, kiểm thử và triển khai. Mô hình này giúp đảm bảo tính hệ thống và kiểm soát chất lượng trong từng bước phát triển.

  • Phân tích hướng cấu trúc (Structured Analysis): Phương pháp phân tích hệ thống tập trung vào luồng dữ liệu và các chức năng nghiệp vụ, sử dụng các công cụ mô hình hóa như sơ đồ luồng dữ liệu (DFD), sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) để mô tả chi tiết các yêu cầu nghiệp vụ và dữ liệu.

  • Mô hình hóa dữ liệu và chức năng: Sử dụng sơ đồ chức năng kinh doanh để phân rã các chức năng hệ thống theo mức độ chi tiết, sơ đồ luồng dữ liệu để mô tả luồng thông tin và xử lý trong hệ thống, sơ đồ quan hệ thực thể để thiết kế cơ sở dữ liệu.

  • Nguyên tắc thiết kế giao diện người dùng: Tập trung vào khả năng tương tác, sự quen thuộc và thống nhất trong thiết kế giao diện nhằm tối ưu trải nghiệm người dùng và giảm thiểu lỗi thao tác.

Các khái niệm chính bao gồm: hệ thống thông tin, mô hình phát triển phần mềm, sơ đồ luồng dữ liệu, sơ đồ quan hệ thực thể, thiết kế kiến trúc hệ thống, thiết kế cơ sở dữ liệu, và thiết kế giao diện.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp:

  • Phương pháp luận phát triển phần mềm ứng dụng: Tuân thủ quy trình phát triển hệ thống thông tin theo mô hình thác nước, tuần tự thực hiện các bước khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng, kiểm thử, triển khai và bảo trì.

  • Phương pháp tiếp cận hệ thống: Xem hệ thống tính phí là một cấu phần phụ trợ của hệ thống thanh toán quốc gia, có mối quan hệ chặt chẽ với các hệ thống hiện có tại NHNN và khả năng mở rộng trong tương lai.

  • Phương pháp phân tích mô hình hướng cấu trúc: Áp dụng kỹ thuật phân tích hướng chức năng và dữ liệu để xác định yêu cầu nghiệp vụ và thiết kế hệ thống.

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu đầu vào lấy từ hệ thống TTĐTLNH, bao gồm dữ liệu giao dịch phân tán tại Trung tâm xử lý quốc gia (NPSC) và các Trung tâm xử lý khu vực (RPC). Dữ liệu đầu ra được chuyển sang 12 hệ thống kế toán giao dịch tại Sở Giao dịch NHNN.

  • Phương pháp phân tích và thiết kế: Sử dụng các công cụ mô hình hóa như sơ đồ luồng dữ liệu, sơ đồ quan hệ thực thể, sơ đồ chức năng kinh doanh để xây dựng mô hình nghiệp vụ và thiết kế hệ thống.

  • Cỡ mẫu và timeline: Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thực tế của hơn 500 đơn vị thành viên với khối lượng giao dịch trung bình 42.000 giao dịch/ngày, tiến hành trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2016, phù hợp với giai đoạn triển khai giai đoạn II của dự án TTĐTLNH.

Phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và khả thi trong việc phát triển phần mềm tính phí tập trung cho hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Khối lượng giao dịch và quy mô thành viên tăng mạnh: Hệ thống TTĐTLNH hiện có hơn 500 đơn vị thành viên với khối lượng trung bình 42.000 giao dịch/ngày, doanh số 54.000 tỷ đồng/ngày. Giai đoạn II mở rộng lên khoảng 2.000 đơn vị thành viên, dự kiến xử lý 2.000 giao dịch/giây, tạo áp lực lớn cho hệ thống tính phí hiện tại.

  2. Phương pháp tính phí phân tán gây khó khăn quản lý: Việc tính và thu phí hiện được thực hiện phân tán tại các chi nhánh NHNN, dẫn đến khó khăn trong tổng hợp số liệu, kiểm soát và thu phí chính xác, đặc biệt khi khối lượng giao dịch tăng cao.

  3. Thiết kế phần mềm tính phí tập trung đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ: Phần mềm được thiết kế theo mô hình tập trung tại NHNN, tổng hợp dữ liệu phân tán từ NPSC và RPC, tính phí tập trung cho toàn bộ hệ thống theo đầu mối hội sở chính các tổ chức tín dụng.

  4. Phần mềm có khả năng tham số hóa công thức tính phí: Thiết kế mềm dẻo cho phép điều chỉnh các mức phí và công thức tính phí linh hoạt, đáp ứng các thay đổi trong tương lai mà không cần thay đổi cấu trúc phần mềm.

  5. Tích hợp trực tiếp với hệ thống kế toán giao dịch: Phần mềm kết nối trực tiếp với hệ thống kế toán giao dịch tại Sở Giao dịch NHNN, tự động hóa khâu tổng hợp số liệu, tính phí và tạo bút toán thu phí, giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các vấn đề trong tính phí dịch vụ thanh toán là do phương pháp phân tán, không đồng bộ và thiếu tự động hóa trong xử lý dữ liệu. Việc mở rộng quy mô hệ thống và tăng khối lượng giao dịch đòi hỏi một giải pháp tập trung, tự động và linh hoạt hơn.

So sánh với các nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển hệ thống thanh toán điện tử, việc áp dụng mô hình phát triển phần mềm thác nước kết hợp phân tích hướng cấu trúc giúp đảm bảo tính hệ thống, rõ ràng trong thiết kế và dễ dàng kiểm soát chất lượng. Việc sử dụng sơ đồ luồng dữ liệu và sơ đồ quan hệ thực thể hỗ trợ mô hình hóa nghiệp vụ và dữ liệu một cách trực quan, giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình phát triển.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ như biểu đồ tăng trưởng giao dịch theo thời gian, biểu đồ phân bổ phí theo loại dịch vụ, bảng tổng hợp số liệu giao dịch và phí thu được theo từng đơn vị thành viên, giúp minh họa rõ ràng hiệu quả của phần mềm tính phí tập trung.

Kết quả nghiên cứu không chỉ giải quyết được bài toán thực tiễn tại NHNN mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia, thúc đẩy phát triển thanh toán điện tử tại Việt Nam.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Triển khai phần mềm tính phí tập trung trên toàn quốc: Đẩy nhanh tiến độ triển khai phần mềm tại tất cả các chi nhánh NHNN và các tổ chức tín dụng thành viên trong vòng 12 tháng tới, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quản lý phí dịch vụ thanh toán.

  2. Đào tạo và nâng cao năng lực nhân sự: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về vận hành và quản trị phần mềm cho cán bộ NHNN và các tổ chức tín dụng, đảm bảo nhân sự có đủ kỹ năng để khai thác tối đa tính năng phần mềm trong 6 tháng đầu sau triển khai.

  3. Cập nhật và tham số hóa công thức tính phí: Thiết lập quy trình định kỳ rà soát, điều chỉnh các mức phí và công thức tính phí theo biến động thị trường và chính sách của NHNN, thực hiện ít nhất mỗi năm một lần để đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp.

  4. Tăng cường tích hợp hệ thống: Mở rộng kết nối phần mềm tính phí với các hệ thống liên quan như hệ thống kế toán giao dịch, hệ thống quản lý tài khoản quyết toán, nhằm tự động hóa toàn bộ quy trình thu phí và hạch toán trong vòng 18 tháng tới.

  5. Xây dựng hệ thống báo cáo và giám sát: Phát triển các mẫu biểu báo cáo kết quả tính phí chi tiết, phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và lưu trữ số liệu hạch toán kế toán, giúp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý.

Các giải pháp trên cần được phối hợp thực hiện bởi NHNN, các tổ chức tín dụng và đơn vị phát triển phần mềm, đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả trong vận hành hệ thống.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Giúp nâng cao hiệu quả quản lý và thu phí dịch vụ thanh toán điện tử liên ngân hàng, hỗ trợ ra quyết định chính sách và phát triển hệ thống thanh toán quốc gia.

  2. Các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại: Cung cấp giải pháp tự động hóa trong việc tính và nộp phí dịch vụ thanh toán, giảm thiểu sai sót và tăng cường minh bạch trong giao dịch.

  3. Chuyên gia và nhà phát triển phần mềm tài chính: Tham khảo quy trình phân tích, thiết kế và triển khai phần mềm tính phí tập trung, áp dụng các mô hình phát triển phần mềm và kỹ thuật mô hình hóa hệ thống.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản trị kinh doanh, công nghệ thông tin: Nắm bắt kiến thức về phát triển hệ thống thông tin trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thanh toán điện tử.

Luận văn cung cấp các case study thực tiễn, số liệu cụ thể và phương pháp luận bài bản, hỗ trợ các đối tượng trên trong việc phát triển và vận hành hệ thống thanh toán điện tử hiện đại.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần xây dựng phần mềm tính phí tập trung cho hệ thống TTĐTLNH?
    Phần mềm tập trung giúp tổng hợp dữ liệu phân tán, tự động hóa quy trình tính và thu phí, giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả quản lý trong bối cảnh khối lượng giao dịch tăng mạnh và mở rộng quy mô thành viên.

  2. Phương pháp phát triển phần mềm nào được áp dụng trong nghiên cứu?
    Luận văn áp dụng mô hình phát triển phần mềm thác nước kết hợp phân tích hướng cấu trúc, đảm bảo quy trình phát triển tuần tự, rõ ràng và kiểm soát chất lượng từng giai đoạn.

  3. Phần mềm tính phí có khả năng tham số hóa công thức tính phí như thế nào?
    Phần mềm được thiết kế linh hoạt, cho phép điều chỉnh các tham số và công thức tính phí mà không cần thay đổi cấu trúc phần mềm, đáp ứng các thay đổi về mức phí trong tương lai.

  4. Dữ liệu đầu vào và đầu ra của phần mềm được xử lý ra sao?
    Dữ liệu đầu vào lấy từ hệ thống TTĐTLNH phân tán tại NPSC và các RPC, dữ liệu đầu ra được chuyển sang 12 hệ thống kế toán giao dịch tại Sở Giao dịch NHNN để phục vụ công tác hạch toán và thu phí.

  5. Lợi ích chính của phần mềm tính phí tập trung đối với NHNN và các tổ chức tín dụng là gì?
    Phần mềm giúp NHNN kiểm soát tốt hơn các khoản phí dịch vụ, giảm thiểu sai sót, tăng tốc độ xử lý và thu phí, đồng thời hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc quản lý và nộp phí một cách chính xác và minh bạch.

Kết luận

  • Hệ thống TTĐTLNH là hệ thống thanh toán quốc gia quan trọng với khối lượng giao dịch lớn và quy mô thành viên mở rộng nhanh chóng.
  • Phương pháp tính phí phân tán hiện tại không đáp ứng được yêu cầu quản lý và thu phí hiệu quả trong bối cảnh phát triển hệ thống.
  • Luận văn đã phân tích, thiết kế và xây dựng thành công phần mềm tính phí tập trung, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và kỹ thuật, có khả năng tham số hóa công thức tính phí và tích hợp với hệ thống kế toán giao dịch.
  • Giải pháp phần mềm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý phí dịch vụ thanh toán, giảm thiểu sai sót và tăng cường khả năng mở rộng của hệ thống.
  • Đề xuất triển khai phần mềm trên toàn quốc, đào tạo nhân sự, cập nhật công thức tính phí và tăng cường tích hợp hệ thống là các bước tiếp theo cần thực hiện để phát huy tối đa hiệu quả nghiên cứu.

Quý độc giả và các đơn vị liên quan được khuyến khích áp dụng và phát triển tiếp các kết quả nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Việt Nam.