Tổng quan nghiên cứu
Công tác giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam, được thực hiện xuyên suốt nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền. Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều được áp dụng giai đoạn 2016-2020, đánh giá nghèo dựa trên thu nhập và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và thông tin. Trong bối cảnh đó, truyền thông chính sách giảm nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và huy động sức mạnh cộng đồng thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng truyền thông chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện tại tỉnh Cà Mau trong năm 2019, khảo sát 3 đài truyền thanh huyện: Phú Tân, Cái Nước và Thới Bình. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tần suất, nội dung, chất lượng thông điệp truyền thông, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách giảm nghèo trên địa bàn. Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn lớn trong việc phát huy vai trò của đài truyền thanh cấp huyện – kênh truyền thông gần dân, hiệu quả trong việc phổ biến chính sách, hỗ trợ người nghèo tiếp cận thông tin và thay đổi hành vi.
Theo khảo sát, trong tổng số 2.301 tin, bài phát sóng, có 604 tin, bài liên quan đến giảm nghèo, chiếm 26,24%. Nội dung truyền thông tập trung vào các chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm (64,6%), hỗ trợ nhà ở (9,5%) và y tế, dinh dưỡng (7,8%). Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò, hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng truyền thông chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện tại Cà Mau.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết truyền thông chính sách và mô hình truyền thông đại chúng để phân tích hoạt động truyền thông giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện:
Mô hình truyền thông theo sơ đồ Lasswell: Xác định các thành phần truyền thông gồm nguồn phát (đài truyền thanh cấp huyện), thông điệp (chính sách giảm nghèo), kênh truyền (sóng FM, loa công cộng), người nhận (công chúng địa phương) và hiệu quả truyền thông (thay đổi nhận thức, hành vi).
Lý thuyết Thiết lập chương trình nghị sự (Agenda-setting): Truyền thông có vai trò định hướng, lựa chọn và nhấn mạnh các vấn đề chính sách giảm nghèo phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước nhằm tạo sự đồng thuận xã hội.
Lý thuyết Sử dụng và hài lòng (Uses and Gratifications): Người nghe truyền thanh chủ động tìm kiếm thông tin để thỏa mãn nhu cầu học hỏi, giải trí và nâng cao kỹ năng sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả truyền thông.
Lý thuyết Thuyết phục (Persuasion Theory): Truyền thông chính sách giảm nghèo trên sóng truyền thanh nhằm thuyết phục người dân thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi tích cực thông qua việc nêu gương điển hình, mô hình thành công.
Các khái niệm chính bao gồm: truyền thông đại chúng, phát thanh/truyền thanh, chính sách giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, truyền thông chính sách giảm nghèo.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 2.301 tin, bài phát sóng trên 3 đài truyền thanh huyện Phú Tân, Cái Nước và Thới Bình trong năm 2019, trong đó có 604 tin, bài liên quan đến chính sách giảm nghèo. Ngoài ra, thu thập 150 phiếu khảo sát ý kiến công chúng và phỏng vấn sâu lãnh đạo, phóng viên các đài truyền thanh cấp huyện.
Phương pháp phân tích: Phân tích nội dung thông điệp truyền thông về chính sách giảm nghèo, đánh giá tần suất, chủ đề, hình thức thể hiện và chất lượng thông tin. Phân tích số liệu khảo sát xã hội học để đánh giá mức độ tin tưởng, tiếp nhận và tác động của truyền thông. Phỏng vấn sâu nhằm làm rõ nguyên nhân thành công, hạn chế và đề xuất giải pháp.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019, khảo sát và phỏng vấn thực hiện trong năm 2020.
Lý do lựa chọn phương pháp: Phân tích nội dung giúp đánh giá chính xác chất lượng thông điệp; khảo sát xã hội học cung cấp góc nhìn khách quan từ người nghe; phỏng vấn sâu giúp hiểu rõ bối cảnh thực tiễn và nguyên nhân các hiện tượng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tần suất và nội dung truyền thông chính sách giảm nghèo: Trong tổng số 2.301 tin, bài phát sóng, có 604 tin, bài liên quan đến giảm nghèo, chiếm 26,24%. Tỷ lệ này phân bổ theo từng đài: Cái Nước 32,9%, Phú Tân 24,7%, Thới Bình 20,1%. Nội dung chủ yếu tập trung vào chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm (64,6%), hỗ trợ nhà ở (9,5%) và y tế, dinh dưỡng (7,8%).
Chất lượng và hình thức truyền thông: Thông điệp chủ yếu được truyền tải qua tin, bài phát thanh với ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ dân trí và phong tục địa phương. Tuy nhiên, lượng thính giả truyền thanh huyện còn hạn chế so với dân số, sức hấp dẫn của thông tin chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông.
Hiệu quả truyền thông đối với công chúng: Khảo sát 150 phiếu cho thấy mức độ tin tưởng vào thông tin truyền thanh đạt khoảng 70%, trong đó 60% người nghe cho biết đã áp dụng kiến thức, kỹ năng học được từ đài truyền thanh vào sản xuất, đời sống. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30% người dân chưa quan tâm hoặc chưa tin tưởng hoàn toàn vào thông tin.
Nguyên nhân thành công và hạn chế: Thành công nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa đài truyền thanh với chính quyền địa phương, sự đa dạng nội dung, nêu gương điển hình và tính địa phương hóa cao. Hạn chế do thiếu nguồn lực, kỹ năng làm báo của phóng viên, hạn chế về cơ sở vật chất, công suất máy phát và sự cạnh tranh với các phương tiện truyền thông hiện đại.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy đài truyền thanh cấp huyện tại Cà Mau đóng vai trò quan trọng trong truyền thông chính sách giảm nghèo, đặc biệt trong việc phổ biến các chính sách hỗ trợ sản xuất, nhà ở và y tế. Tần suất xuất hiện thông điệp cao, nội dung phong phú, đa dạng, phản ánh sinh động thực tiễn địa phương. Tuy nhiên, mức độ tiếp nhận và tin tưởng của công chúng còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành báo chí và truyền thông chính sách, kết quả phù hợp với lý thuyết truyền thông đại chúng và mô hình Lasswell, nhấn mạnh vai trò của kênh truyền thông địa phương trong việc tạo sự đồng thuận xã hội và thay đổi hành vi. Hạn chế về kỹ năng tác nghiệp và cơ sở vật chất cũng là vấn đề chung của các đài truyền thanh cấp huyện trên cả nước.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tần suất xuất hiện các chủ đề truyền thông giảm nghèo theo từng đài, bảng phân tích mức độ tin tưởng và áp dụng thông tin của người dân, giúp minh họa rõ nét hiệu quả và hạn chế của truyền thông chính sách trên sóng đài truyền thanh cấp huyện.
Đề xuất và khuyến nghị
Đổi mới nội dung và hình thức truyền thông: Tăng cường xây dựng các chương trình phát thanh sinh động, hấp dẫn, sử dụng âm thanh minh họa, kể chuyện thực tế, nêu gương điển hình để thu hút thính giả. Mục tiêu nâng cao sức hấp dẫn và mức độ tiếp nhận thông tin trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban biên tập đài truyền thanh cấp huyện.
Nâng cao kỹ năng cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng tác nghiệp, viết tin bài, kỹ thuật phát thanh và truyền thông chính sách. Mục tiêu cải thiện chất lượng tin bài trong 6-12 tháng. Chủ thể thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ sở đào tạo báo chí.
Tăng cường cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động truyền thanh: Đầu tư nâng cấp thiết bị phát sóng, hệ thống loa công cộng, tăng công suất máy phát để mở rộng vùng phủ sóng, đảm bảo chất lượng âm thanh. Mục tiêu hoàn thành trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: UBND cấp huyện, Sở Thông tin và Truyền thông.
Tận dụng truyền thông mạng xã hội và các phương tiện truyền thông mới: Kết hợp phát thanh truyền thống với các nền tảng mạng xã hội để mở rộng đối tượng tiếp cận, tăng tương tác và phản hồi từ công chúng. Mục tiêu triển khai thí điểm trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Đài truyền thanh cấp huyện phối hợp với các đơn vị truyền thông.
Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức địa phương: Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội để thu thập thông tin, phản hồi và xây dựng nội dung truyền thông sát thực tế, đáp ứng nhu cầu người dân. Mục tiêu thực hiện liên tục. Chủ thể thực hiện: Đài truyền thanh cấp huyện, UBND huyện, các tổ chức đoàn thể.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và cán bộ quản lý đài truyền thanh cấp huyện: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông chính sách giảm nghèo, đổi mới nội dung và hình thức phát thanh phù hợp với đặc điểm địa phương.
Phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên làm việc tại các đài truyền thanh địa phương: Tăng cường kỹ năng tác nghiệp, hiểu rõ vai trò và phương pháp truyền thông chính sách giảm nghèo để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.
Cán bộ, chuyên viên các cơ quan quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông và chính sách xã hội: Tham khảo để xây dựng chính sách, kế hoạch hỗ trợ phát triển truyền thông chính sách giảm nghèo hiệu quả, phù hợp với thực tiễn địa phương.
Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành báo chí, truyền thông và phát triển xã hội: Tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết và thực tiễn truyền thông chính sách giảm nghèo, đặc biệt trong bối cảnh truyền thông địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Truyền thông chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện có vai trò gì?
Truyền thông giúp phổ biến chính sách, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi người dân và huy động cộng đồng tham gia giảm nghèo. Ví dụ, đài truyền thanh huyện Cái Nước đã phát sóng hơn 32% tin bài về giảm nghèo trong năm 2019, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội.Nội dung truyền thông chính sách giảm nghèo tập trung vào những lĩnh vực nào?
Chủ yếu là hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm (64,6%), hỗ trợ nhà ở (9,5%) và y tế, dinh dưỡng (7,8%). Các nội dung này phản ánh thực tiễn và chính sách cụ thể, giúp người dân dễ hiểu và áp dụng.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để đánh giá truyền thông chính sách giảm nghèo?
Kết hợp phân tích nội dung tin bài phát sóng, khảo sát xã hội học với 150 phiếu lấy ý kiến công chúng và phỏng vấn sâu lãnh đạo, phóng viên đài truyền thanh để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả truyền thông.Những hạn chế chính trong truyền thông chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện là gì?
Bao gồm lượng thính giả hạn chế, sức hấp dẫn thông tin thấp, kỹ năng tác nghiệp của phóng viên còn yếu, cơ sở vật chất chưa đáp ứng và sự cạnh tranh với các phương tiện truyền thông hiện đại.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao chất lượng truyền thông chính sách giảm nghèo?
Đổi mới nội dung, nâng cao kỹ năng đội ngũ làm báo, tăng cường cơ sở vật chất, tận dụng mạng xã hội và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan địa phương. Ví dụ, tổ chức đào tạo kỹ năng cho phóng viên trong 6-12 tháng để cải thiện chất lượng tin bài.
Kết luận
- Truyền thông chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện tại Cà Mau có tần suất xuất hiện thông điệp cao, nội dung phong phú, tập trung vào hỗ trợ sản xuất, nhà ở và y tế.
- Hiệu quả truyền thông được thể hiện qua mức độ tin tưởng và áp dụng thông tin của người dân, tuy nhiên vẫn còn hạn chế về lượng thính giả và sức hấp dẫn thông tin.
- Nguyên nhân thành công là sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và tính địa phương hóa cao; hạn chế do kỹ năng tác nghiệp và cơ sở vật chất còn yếu.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới nội dung, nâng cao kỹ năng, tăng cường cơ sở vật chất và tận dụng truyền thông mạng xã hội nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách giảm nghèo.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quý giá cho các đài truyền thanh cấp huyện, cơ quan quản lý và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực truyền thông chính sách giảm nghèo, hướng tới phát triển bền vững trong thời gian tới.
Hãy áp dụng những giải pháp đề xuất để nâng cao vai trò của đài truyền thanh cấp huyện trong công tác truyền thông chính sách giảm nghèo, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo bền vững tại địa phương.