Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2017-2019, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn, một trong những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh, đã chứng kiến tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 42,57% xuống còn 35,17%, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm tới 35,11%. Đây là kết quả của nhiều chính sách giảm nghèo bền vững được triển khai đồng bộ, song vẫn còn nhiều thách thức do điều kiện tự nhiên phức tạp, cơ sở hạ tầng hạn chế và năng lực sản xuất thấp. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng nghèo đa chiều của đồng bào DTTS tại huyện Pắc Nặm, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững và đề xuất các giải pháp phù hợp cho giai đoạn 2025-2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào ba xã đại diện cho ba vùng địa hình và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau: Nghiên Loan (vùng thấp), Công Bằng (vùng cao) và Nhạn Môn (vùng khó khăn nhất). Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo giai đoạn 2017-2019 và số liệu điều tra năm 2019. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách giảm nghèo bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS huyện Pắc Nặm.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết sinh kế bền vững (Sustainable Livelihood Approach - SLA) và khái niệm nghèo đa chiều. SLA tập trung vào năm nhóm tài sản sinh kế gồm vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội, coi đây là nội lực quyết định khả năng thoát nghèo bền vững của hộ gia đình. Khái niệm nghèo đa chiều được áp dụng để đánh giá không chỉ dựa trên thu nhập mà còn trên khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin. Các khái niệm chính bao gồm: nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững, vốn sinh kế, tái nghèo và chính sách giảm nghèo đa chiều. Ngoài ra, các chuẩn nghèo quốc gia và quốc tế được sử dụng làm cơ sở xác định đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được khai thác từ các báo cáo của UBND huyện Pắc Nặm, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, các văn bản pháp luật liên quan đến giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát phỏng vấn trực tiếp với 150 hộ gia đình đồng bào DTTS tại ba xã nghiên cứu, cùng với phỏng vấn sâu cán bộ quản lý địa phương và khuyến nông viên. Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, phân tích đa biến để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều, và phương pháp nghiên cứu trường hợp để làm rõ các vấn đề thực tiễn. Cỡ mẫu 150 hộ được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các vùng địa lý và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng vẫn còn cao: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 42,57% năm 2017 xuống còn 35,17% năm 2019, giảm bình quân khoảng 3,7% mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS vẫn chiếm tới 35,11%, phản ánh sự chênh lệch đáng kể so với mức bình quân chung của tỉnh.

  2. Thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản: Mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo rất thấp, chỉ khoảng 0,5%, cho thấy các hộ nghèo vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận y tế, giáo dục, nhà ở và nước sạch.

  3. Nguyên nhân nghèo đa chiều: Các nguyên nhân chính bao gồm thiếu vốn sản xuất (chiếm 68% số phiếu khảo sát), thiếu đất canh tác (62%), thiếu phương tiện sản xuất (55%) và quy mô nhân khẩu học lớn (45%). Ngoài ra, yếu tố thiên tai và cơ sở hạ tầng kém phát triển cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế.

  4. Tái nghèo và nguy cơ tái nghèo: Khoảng 12% hộ nghèo đã thoát nghèo nhưng có nguy cơ tái nghèo do chưa cải thiện bền vững các điều kiện sinh kế, đặc biệt là thiếu vốn và kỹ năng sản xuất.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác giảm nghèo tại huyện Pắc Nặm đã đạt được những tiến bộ rõ rệt nhờ sự phối hợp đồng bộ của các chính sách giảm nghèo đa chiều, bao gồm hỗ trợ vốn, đào tạo nghề, cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao nhận thức cộng đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo DTTS vẫn cao phản ánh những khó khăn đặc thù về địa hình, điều kiện sản xuất và hạn chế về tiếp cận dịch vụ xã hội. So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh miền núi khác như Tuyên Quang và Kon Tum, các yếu tố như đầu tư cơ sở hạ tầng, xã hội hóa công tác giảm nghèo và nâng cao năng lực cộng đồng được xác định là then chốt để giảm nghèo bền vững. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hộ nghèo theo năm và bảng phân tích các nguyên nhân nghèo đa chiều theo tỷ lệ phần trăm phiếu khảo sát. Kết quả cũng nhấn mạnh vai trò của việc giảm nghèo đa chiều thay vì chỉ dựa vào thu nhập, giúp chính sách giảm nghèo hiệu quả hơn và hạn chế tái nghèo.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Đẩy mạnh vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền huyện và xã trong việc xây dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững, đảm bảo sự phối hợp liên ngành và sự tham gia của cộng đồng. Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo DTTS xuống dưới 25% vào năm 2030. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Ban Chỉ đạo giảm nghèo.

  2. Nâng cao năng lực và nhận thức cho cán bộ và người dân: Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng sản xuất, quản lý tài chính và nhận thức về giảm nghèo đa chiều cho cán bộ cơ sở và hộ nghèo. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể: Trung tâm khuyến nông, các tổ chức xã hội.

  3. Triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ: Tăng cường tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đất sản xuất, phương tiện sản xuất và dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch cho hộ nghèo và cận nghèo. Mục tiêu nâng cao mức tiếp cận dịch vụ lên trên 80% vào năm 2025. Chủ thể: Ngân hàng chính sách xã hội, các sở ngành liên quan.

  4. Huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội: Khuyến khích đầu tư từ doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng vào các dự án phát triển sản xuất, hạ tầng và dịch vụ xã hội tại vùng DTTS. Thời gian: 2021-2030. Chủ thể: UBND tỉnh, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp.

  5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá: Xây dựng hệ thống giám sát hiệu quả các chương trình giảm nghèo, đảm bảo minh bạch và kịp thời điều chỉnh chính sách. Chủ thể: Ban Chỉ đạo giảm nghèo, các tổ chức giám sát xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về giảm nghèo: Giúp hiểu rõ thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp giảm nghèo bền vững tại vùng DTTS, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về nghèo đa chiều, sinh kế bền vững và phương pháp nghiên cứu xã hội.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát triển cộng đồng: Hỗ trợ thiết kế các chương trình hỗ trợ sinh kế, đào tạo và phát triển hạ tầng phù hợp với đặc điểm vùng DTTS.

  4. Cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số và cán bộ cơ sở: Nâng cao nhận thức về các chính sách giảm nghèo, kỹ năng sản xuất và quản lý tài chính, từ đó chủ động tham gia vào các chương trình phát triển.

Câu hỏi thường gặp

  1. Giảm nghèo bền vững khác gì so với giảm nghèo thông thường?
    Giảm nghèo bền vững không chỉ giúp người nghèo thoát nghèo tạm thời mà còn đảm bảo họ duy trì được mức sống ổn định lâu dài, tránh tái nghèo bằng cách nâng cao năng lực sinh kế và tiếp cận dịch vụ xã hội đa chiều.

  2. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS ở Pắc Nặm vẫn cao?
    Nguyên nhân chính là do điều kiện địa hình khó khăn, thiếu đất sản xuất, vốn và phương tiện sản xuất, cùng với hạn chế trong tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục và hạ tầng.

  3. Các chính sách giảm nghèo hiện nay đã được triển khai như thế nào?
    Chính sách bao gồm hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí và hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đặc biệt tập trung vào vùng DTTS và miền núi.

  4. Làm thế nào để hạn chế tình trạng tái nghèo?
    Cần nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, cải thiện tiếp cận dịch vụ xã hội và tăng cường giám sát, đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo để điều chỉnh kịp thời.

  5. Vai trò của cộng đồng trong giảm nghèo bền vững là gì?
    Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm, tham gia giám sát và thực hiện các mô hình sinh kế bền vững, đồng thời nâng cao ý thức tự lực vươn lên thoát nghèo.

Kết luận

  • Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS tại huyện Pắc Nặm giảm từ 42,57% năm 2017 xuống 35,17% năm 2019, nhưng vẫn còn cao so với bình quân tỉnh.
  • Nguyên nhân nghèo đa chiều chủ yếu do thiếu vốn, đất sản xuất, phương tiện và quy mô nhân khẩu học lớn.
  • Mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo bền vững.
  • Đề xuất các giải pháp tập trung vào nâng cao năng lực, triển khai chính sách đồng bộ, huy động nguồn lực và tăng cường giám sát thực hiện.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách giảm nghèo bền vững vùng DTTS huyện Pắc Nặm giai đoạn 2025-2030, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, giám sát để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn. Đề nghị các nhà nghiên cứu và cán bộ địa phương sử dụng kết quả luận văn làm tài liệu tham khảo để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo.