Tổng quan nghiên cứu

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐ CSTL) là một bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống và khả năng lao động của người bệnh. Theo báo cáo của Hiệp hội cột sống Hoa Kỳ năm 2005, tỷ lệ mắc TVĐĐ CSTL chiếm khoảng 2-3% dân số, trong khi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết TVĐĐ CSTL là nguyên nhân chính gây đau cột sống thắt lưng với tỷ lệ từ 63-73%. Tại Việt Nam, khảo sát trên 12.136 người tại 48 tỉnh thành cho thấy tỷ lệ người từng bị đau thắt lưng liên quan đến TVĐĐ CSTL là 27,75%. Bệnh viện Thanh Nhàn, một bệnh viện hạng I tại Hà Nội, tiếp nhận số lượng lớn người bệnh TVĐĐ CSTL mỗi năm, với đa dạng nhóm tuổi và nghề nghiệp.

Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm người bệnh và kết quả chăm sóc người bệnh TVĐĐ CSTL tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc. Thời gian nghiên cứu từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2022, với 154 người bệnh tham gia. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chăm sóc điều dưỡng, giảm đau, cải thiện chức năng vận động và chất lượng cuộc sống cho người bệnh TVĐĐ CSTL, góp phần giảm thiểu biến chứng và hạn chế can thiệp ngoại khoa.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các học thuyết điều dưỡng nổi bật như học thuyết Virginia Henderson, nhấn mạnh vai trò điều dưỡng trong việc chăm sóc người bệnh đến khi họ có khả năng tự chăm sóc; học thuyết tự chăm sóc của Orem, tập trung vào khả năng và nhu cầu tự chăm sóc của người bệnh; và học thuyết Newman về phòng ngừa bệnh tật ở ba cấp độ nhằm ngăn ngừa tiến triển và tái phát bệnh. Các khái niệm chính bao gồm: thoát vị đĩa đệm, hội chứng cột sống, hội chứng rễ thần kinh, thang điểm VAS đánh giá đau, thang điểm ODI đánh giá chức năng sinh hoạt hàng ngày, và quy trình chăm sóc điều dưỡng theo Thông tư 31/2021/TT-BYT của Bộ Y tế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả tiến cứu, thực hiện tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2022. Cỡ mẫu là 154 người bệnh TVĐĐ CSTL được chọn toàn thể theo tiêu chuẩn chọn mẫu bao gồm người bệnh trên 18 tuổi, chẩn đoán xác định TVĐĐ CSTL qua lâm sàng và cận lâm sàng, tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ gồm phụ nữ mang thai, người bệnh có chỉ định phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật, và các trường hợp có tổn thương thần kinh nặng.

Dữ liệu được thu thập qua bệnh án nghiên cứu, phỏng vấn trực tiếp, thăm khám lâm sàng, và hồ sơ bệnh án. Các công cụ thu thập gồm thang điểm VAS, thang điểm ODI, và các bảng hỏi theo quy định của Bộ Y tế. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 20 với thống kê mô tả và kiểm định Chi bình phương (χ2) để xác định mối liên quan giữa các biến với mức ý nghĩa p < 0,05. Các biện pháp khống chế sai số bao gồm tập huấn điều tra viên, thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, và kiểm tra dữ liệu kỹ lưỡng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm người bệnh: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 60-69 tuổi (31,2%), nữ giới chiếm 73,4%, và nhóm nghề nghiệp chủ yếu là lao động khác (68,9%). Có 62,3% người bệnh có tiền sử thoái hóa cột sống thắt lưng, 59,8% có thời gian mắc bệnh từ 6 tháng trở lên, và 76% khởi phát triệu chứng đau từ từ, tăng dần.

  2. Vị trí thoát vị: Vị trí thoát vị phổ biến nhất là đĩa đệm L4-L5 (69,5%) và L5-S1 (40,3%).

  3. Kết quả chăm sóc đau theo thang VAS: Tỷ lệ người bệnh đau nhiều giảm từ 76,5% ngày nhập viện xuống còn 4,5% sau 10 ngày chăm sóc, trong khi tỷ lệ không đau tăng từ 0% lên 22,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

  4. Cải thiện tầm vận động: Hạn chế cúi giảm từ 97,4% xuống 20,8%, hạn chế ngửa giảm từ 100% xuống 57,1%, hạn chế nghiêng bên đau giảm từ 89% xuống 15,6%, và hạn chế xoay bên đau giảm từ 96,8% xuống 9,7% sau 10 ngày chăm sóc (p < 0,05).

  5. Cải thiện hội chứng cột sống và rễ thần kinh: Tỷ lệ các dấu hiệu đau cột sống, co cứng cơ cạnh sống, dấu hiệu Schober và Neri dương tính giảm mạnh sau chăm sóc (p < 0,05). Tỷ lệ dấu hiệu Lasegue dương tính giảm từ 86,4% xuống 11,7%, Valleix dương tính giảm từ 94,2% xuống 24%, và bấm chuông dương tính giảm từ 66,9% xuống 9,7%.

  6. Chức năng sinh hoạt: Tỷ lệ người bệnh không giảm chức năng sinh hoạt tăng từ 4,6% lên 39,6%, giảm chức năng tối thiểu tăng lên 51,3%, và không còn người bệnh giảm chức năng nhiều sau chăm sóc (p < 0,05).

  7. Kết quả chăm sóc chung: 79,9% người bệnh có cải thiện tốt sau chăm sóc, 20,1% cải thiện hạn chế hoặc chưa cải thiện.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác chăm sóc điều dưỡng tại Bệnh viện Thanh Nhàn đã góp phần giảm đau hiệu quả, cải thiện vận động và chức năng sinh hoạt cho người bệnh TVĐĐ CSTL. Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn nam giới có thể liên quan đến đặc điểm nghề nghiệp và sinh hoạt. Vị trí thoát vị chủ yếu ở L4-L5 và L5-S1 phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước.

Sự giảm đáng kể các triệu chứng đau và hạn chế vận động sau chăm sóc phản ánh hiệu quả của quy trình chăm sóc toàn diện, bao gồm y lệnh thuốc, vật lý trị liệu, chăm sóc dinh dưỡng, và giáo dục sức khỏe. So sánh với các nghiên cứu trước đây, tỷ lệ cải thiện chức năng sinh hoạt và giảm đau tương đồng hoặc cao hơn, chứng tỏ chất lượng chăm sóc tại bệnh viện được duy trì tốt.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đau theo thang VAS tại các thời điểm T0, T5, T10; biểu đồ đường mô tả sự thay đổi tầm vận động; bảng so sánh tỷ lệ các dấu hiệu lâm sàng trước và sau chăm sóc. Những phát hiện này nhấn mạnh vai trò quan trọng của điều dưỡng trong quản lý và chăm sóc người bệnh TVĐĐ CSTL, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm thiểu biến chứng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo chuyên môn cho điều dưỡng viên: Nâng cao kỹ năng đánh giá, chăm sóc và giáo dục sức khỏe người bệnh TVĐĐ CSTL nhằm cải thiện kết quả chăm sóc, thực hiện trong vòng 6 tháng tới, do Ban Giám đốc Bệnh viện Thanh Nhàn phối hợp với Trường Đại học Thăng Long tổ chức.

  2. Xây dựng và áp dụng quy trình chăm sóc chuẩn: Chuẩn hóa quy trình chăm sóc điều dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, tập trung vào chăm sóc giảm đau, phục hồi chức năng và giáo dục sức khỏe, triển khai trong 12 tháng, do khoa Nội và khoa Điều dưỡng thực hiện.

  3. Tăng cường vật lý trị liệu và phục hồi chức năng: Đầu tư trang thiết bị và nhân lực vật lý trị liệu, tổ chức các chương trình tập luyện phù hợp cho người bệnh nhằm rút ngắn thời gian điều trị và nâng cao hiệu quả phục hồi, thực hiện trong 1 năm, do phòng Vật lý trị liệu phối hợp khoa Nội.

  4. Tăng cường công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe: Hướng dẫn người bệnh và gia đình về nguyên nhân, cách phòng ngừa và tự chăm sóc tại nhà, giảm nguy cơ tái phát và biến chứng, triển khai liên tục, do điều dưỡng và bác sĩ phụ trách.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Điều dưỡng viên và nhân viên y tế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao kỹ năng chăm sóc người bệnh TVĐĐ CSTL, áp dụng quy trình chăm sóc chuẩn và cải thiện kết quả điều trị.

  2. Bác sĩ chuyên khoa cột sống và phục hồi chức năng: Tham khảo các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc, từ đó phối hợp hiệu quả với điều dưỡng trong quản lý người bệnh.

  3. Nhà quản lý y tế và bệnh viện: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách đào tạo, quy trình chăm sóc và đầu tư trang thiết bị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.

  4. Sinh viên và nghiên cứu sinh ngành điều dưỡng, y học: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, quy trình chăm sóc và đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh TVĐĐ CSTL.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là gì?
    Thoát vị đĩa đệm CSTL là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm thoát ra khỏi vị trí bình thường, chèn ép rễ thần kinh hoặc ống sống, gây đau và hạn chế vận động. Ví dụ, vị trí L4-L5 thường bị thoát vị nhất.

  2. Các triệu chứng chính của TVĐĐ CSTL là gì?
    Người bệnh thường có đau thắt lưng, hạn chế vận động, dấu hiệu hội chứng cột sống và rễ thần kinh như Lasegue dương tính, tê bì, dị cảm. Triệu chứng có thể tăng dần theo thời gian.

  3. Chăm sóc điều dưỡng có vai trò thế nào trong điều trị TVĐĐ CSTL?
    Chăm sóc điều dưỡng giúp giảm đau, cải thiện vận động, hỗ trợ phục hồi chức năng và giáo dục sức khỏe, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ tái phát.

  4. Phương pháp đánh giá mức độ đau và chức năng sinh hoạt được sử dụng trong nghiên cứu?
    Thang điểm VAS được dùng để đánh giá mức độ đau, thang điểm ODI để đánh giá hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày, giúp theo dõi tiến triển và hiệu quả chăm sóc.

  5. Yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc người bệnh TVĐĐ CSTL?
    Tuổi tác, giới tính, thời gian mắc bệnh, mức độ đau và chức năng sinh hoạt là các yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc, trong đó người bệnh lớn tuổi và có thời gian mắc bệnh lâu thường cải thiện chậm hơn.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả đặc điểm người bệnh TVĐĐ CSTL tại Bệnh viện Thanh Nhàn với nhóm tuổi chủ yếu từ 60-69, tỷ lệ nữ cao hơn nam, và vị trí thoát vị phổ biến là L4-L5 và L5-S1.
  • Kết quả chăm sóc điều dưỡng cho thấy giảm đau rõ rệt, cải thiện vận động và chức năng sinh hoạt sau 10 ngày chăm sóc.
  • 79,9% người bệnh có cải thiện tốt, chứng tỏ hiệu quả của quy trình chăm sóc toàn diện và phối hợp liên chuyên khoa.
  • Các yếu tố như tuổi, thời gian mắc bệnh và mức độ đau ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc, cần được chú ý trong lập kế hoạch chăm sóc cá nhân hóa.
  • Đề xuất tăng cường đào tạo, chuẩn hóa quy trình, phát triển vật lý trị liệu và giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc trong thời gian tới.

Luận văn khuyến khích các cơ sở y tế và điều dưỡng viên áp dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện hiệu quả chăm sóc người bệnh TVĐĐ CSTL, đồng thời mở rộng nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp chăm sóc mới.