Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, việc phát triển năng lực học sinh trở thành mục tiêu trọng tâm trong dạy học. Thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, với sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng và số lượng học sinh tiểu học tăng bình quân 7-8% mỗi năm, đặt ra yêu cầu cấp thiết về nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là môn Tiếng Việt – môn học nền tảng trong phát triển năng lực ngôn ngữ và nhân cách học sinh. Nghiên cứu nhằm quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học tại Gia Nghĩa trong năm học 2020-2021, với mục tiêu làm rõ thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 10 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa, với đối tượng nghiên cứu là cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tiểu học. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, phát triển toàn diện năng lực ngôn ngữ cho học sinh, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý giáo dục tại địa phương. Các chỉ số như tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (67,7%), tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đại học (69,24%), và sự tăng trưởng số lượng học sinh đều được xem xét để đánh giá thực trạng và hiệu quả quản lý.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và phát triển năng lực học sinh. Khung lý thuyết bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý được hiểu là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) đến khách thể quản lý (giáo viên, học sinh) nhằm đạt mục tiêu giáo dục hiệu quả. Các phương pháp quản lý bao gồm hành chính - tổ chức, tâm lý - giáo dục và kích thích kinh tế, tinh thần.

  • Lý thuyết phát triển năng lực học sinh: Năng lực được định nghĩa là khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ để giải quyết các nhiệm vụ trong bối cảnh thực tiễn. Phát triển năng lực là quá trình tăng trưởng về số lượng và chất lượng năng lực, bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt của môn Tiếng Việt như nghe, nói, đọc, viết.

  • Mô hình dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Tập trung vào việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực hành động của học sinh, khuyến khích học tập tích cực, hợp tác nhóm, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

Các khái niệm chính bao gồm: năng lực học sinh, hoạt động dạy học môn Tiếng Việt, quản lý hoạt động dạy học, phương pháp dạy học phát triển năng lực, kiểm tra đánh giá theo năng lực.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp lý thuyết và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Tài liệu chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản pháp luật, báo cáo tổng kết của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Gia Nghĩa, kết quả khảo sát thực trạng tại 10 trường tiểu học, phiếu điều tra xã hội học với 91 người tham gia gồm cán bộ quản lý, giáo viên và chuyên viên.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích, tổng hợp tài liệu; quan sát hoạt động dạy học; điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi; phỏng vấn sâu; tọa đàm với cán bộ quản lý và giáo viên; thống kê toán học và xử lý dữ liệu bằng phần mềm tin học.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong năm học 2020-2021, tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp trong giai đoạn này.

Cỡ mẫu khảo sát gồm 10 trường tiểu học, 23 cán bộ quản lý, 75 giáo viên, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực:

    • Tiêu chí "Hình thành năng lực nói tiếng Việt" được đánh giá cao với điểm trung bình 3.96/4, trong đó 42/91 người đánh giá tốt.
    • Tiêu chí "Hình thành năng lực nghe tiếng Việt" đạt điểm trung bình 3.8/4, thể hiện sự chú trọng phát triển kỹ năng nghe.
    • Các năng lực như giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác và tự học được đánh giá ở mức khá (3.09 - 3.12/4).
    • Tuy nhiên, năng lực viết tiếng Việt và rèn luyện thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán) được đánh giá thấp hơn, lần lượt 2.93 và 2.7/4 điểm.
  2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên:

    • Tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên là 573 người, trong đó 453 giáo viên đứng lớp, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đại học là 69,24%.
    • Tỷ lệ giáo viên trên lớp là 1.37, thiếu khoảng 0.13 so với quy định 1.5 GV/lớp, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.
    • Trình độ chuyên môn không đồng đều, ảnh hưởng đến sự hứng thú và hiệu quả giảng dạy môn Tiếng Việt.
  3. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:

    • Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 87,7%, 17/18 trường có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    • Trang thiết bị dạy học được đầu tư tăng cường, tuy nhiên một số trường còn thiếu phòng học, thư viện nghèo nàn, sân chơi chưa đảm bảo.
    • 6 trường có phòng máy vi tính phục vụ dạy tin học.
  4. Chất lượng giáo dục và phong trào học tập:

    • Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi tăng qua các năm, không có học sinh bỏ học, tỷ lệ lưu ban giảm rõ rệt.
    • Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
    • Các hoạt động ngoại khóa, sân chơi trí tuệ được tổ chức nhằm phát triển toàn diện năng lực học sinh.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy việc quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực tại các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu tích cực, đặc biệt trong phát triển kỹ năng nói và nghe cho học sinh. Tuy nhiên, năng lực viết và các thao tác tư duy cơ bản còn hạn chế, phản ánh sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học và tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.

Thiếu hụt giáo viên so với định mức quy định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học, đồng thời sự không đồng đều về trình độ chuyên môn làm giảm hiệu quả phát triển năng lực học sinh. Cơ sở vật chất tuy được cải thiện nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định, đặc biệt là về phòng học và thiết bị hỗ trợ, ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động học tập đa dạng, sáng tạo.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành giáo dục phổ thông, kết quả tương đồng với xu hướng cần tăng cường đổi mới quản lý, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cải thiện điều kiện dạy học để phát triển toàn diện năng lực học sinh. Việc sử dụng biểu đồ so sánh điểm đánh giá các năng lực học sinh theo từng tiêu chí sẽ giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và điểm yếu trong thực trạng dạy học.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên

    • Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo chuyên sâu về phương pháp dạy học phát triển năng lực, đặc biệt kỹ năng viết và tư duy cho giáo viên Tiếng Việt.
    • Thời gian: Triển khai trong năm học 2022-2023.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trung tâm bồi dưỡng giáo viên.
  2. Tuyển dụng và phân bổ giáo viên hợp lý

    • Bổ sung giáo viên để đảm bảo tỷ lệ 1.5 GV/lớp, ưu tiên các trường có số lượng học sinh tăng nhanh.
    • Thời gian: Kế hoạch tuyển dụng hàng năm, ưu tiên trước năm học 2022-2023.
    • Chủ thể thực hiện: UBND thành phố, Phòng Giáo dục và Đào tạo.
  3. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá

    • Khuyến khích áp dụng phương pháp dạy học tích cực, học tập nhóm, dự án, sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
    • Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh đa dạng, gắn với thực tiễn.
    • Thời gian: Triển khai thí điểm trong năm học 2021-2022, nhân rộng từ năm 2023.
    • Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng, tổ chuyên môn.
  4. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

    • Đầu tư xây dựng thêm phòng học, thư viện, sân chơi; trang bị thiết bị hiện đại hỗ trợ dạy học môn Tiếng Việt.
    • Thời gian: Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2022-2025.
    • Chủ thể thực hiện: UBND thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo, các nhà tài trợ.
  5. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội

    • Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ nhằm huy động nguồn lực, nâng cao nhận thức về vai trò phát triển năng lực học sinh.
    • Thời gian: Liên tục trong các năm học.
    • Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng, ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng và các biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch quản lý, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học tại các trường tiểu học.
  2. Giáo viên tiểu học môn Tiếng Việt

    • Lợi ích: Hiểu rõ các kỹ năng cần phát triển cho học sinh, áp dụng phương pháp dạy học tích cực, đổi mới kiểm tra đánh giá.
    • Use case: Thiết kế bài giảng, tổ chức hoạt động học tập phát triển năng lực học sinh.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục

    • Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về quản lý hoạt động dạy học.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan đến quản lý giáo dục tiểu học.
  4. Các cơ quan quản lý giáo dục địa phương

    • Lợi ích: Đánh giá thực trạng, xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển giáo dục tiểu học phù hợp với điều kiện địa phương.
    • Use case: Lập kế hoạch đầu tư, đào tạo giáo viên, cải thiện cơ sở vật chất trường học.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực là gì?
    Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực là quá trình tác động có kế hoạch của hiệu trưởng và các cấp quản lý đến hoạt động dạy học nhằm phát triển toàn diện năng lực ngôn ngữ và tư duy cho học sinh tiểu học. Ví dụ, quản lý việc xây dựng kế hoạch bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.

  2. Những năng lực nào cần được phát triển cho học sinh tiểu học trong môn Tiếng Việt?
    Các năng lực chính gồm: năng lực nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự học và tự chủ; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Nghiên cứu cho thấy năng lực nói và nghe được phát triển tốt hơn, trong khi năng lực viết và tư duy còn hạn chế.

  3. Phương pháp dạy học nào hiệu quả để phát triển năng lực học sinh?
    Phương pháp dạy học tích cực như học nhóm, vấn đáp gợi mở, xây dựng dự án, sử dụng công nghệ thông tin được khuyến khích. Ví dụ, tổ chức các tiết học trải nghiệm, câu lạc bộ tiếng Việt giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp và sáng tạo.

  4. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng dạy học môn Tiếng Việt?
    Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đồng đều và tâm huyết, cơ sở vật chất đầy đủ, phương pháp dạy học đổi mới và sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là những yếu tố then chốt. Thiếu giáo viên và thiết bị dạy học hiện đại làm giảm hiệu quả dạy học.

  5. Làm thế nào để kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh một cách khách quan?
    Cần sử dụng đa dạng hình thức đánh giá như đánh giá thường xuyên, kiểm tra định kỳ, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan, tự luận và thực hành, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng ngân hàng đề kiểm tra phù hợp với năng lực học sinh.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực tại các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt trong phát triển kỹ năng nói và nghe cho học sinh.
  • Thực trạng còn tồn tại như năng lực viết và tư duy học sinh chưa được phát triển đầy đủ, đội ngũ giáo viên thiếu hụt và không đồng đều về trình độ chuyên môn.
  • Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.
  • Đề xuất các biện pháp quản lý tập trung vào nâng cao năng lực giáo viên, tuyển dụng hợp lý, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, cải thiện cơ sở vật chất và tăng cường phối hợp xã hội.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý giáo dục tiểu học tại Gia Nghĩa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện năng lực học sinh.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý giáo dục và nhà trường cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp trong các năm học tiếp theo.