Tổng quan nghiên cứu
Ngành chế biến thủy sản đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo việc làm cho hàng trăm nghìn lao động, đặc biệt tại các khu, cụm công nghiệp tỉnh Hậu Giang. Tỉnh này hiện có 7 doanh nghiệp chế biến thủy sản, sử dụng khoảng 6.500 lao động, với tổng vốn đăng ký kinh doanh lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp này còn thấp, thể hiện qua thể lực yếu, trình độ chuyên môn hạn chế và chất lượng đào tạo chưa phù hợp. Theo quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh đến năm 2020, số doanh nghiệp dự kiến tăng lên 15-20, nhu cầu lao động khoảng 20.000 người, trong đó lao động có trình độ chuyên môn chiếm khoảng 20%. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực doanh nghiệp chế biến thủy sản trong các khu, cụm công nghiệp tỉnh Hậu Giang đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong khu, cụm công nghiệp tỉnh Hậu Giang, với dữ liệu thu thập từ năm 2011 đến 2016. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản lý, hoạch định chính sách và doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực, trong đó nguồn nhân lực được hiểu là sự kết hợp giữa kỹ năng, kiến thức và khả năng của con người trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung. Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các chính sách và hoạt động nhằm sử dụng hiệu quả tài năng con người. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được xem là quá trình thúc đẩy học tập có tổ chức, nâng cao thể lực, trí lực và phẩm chất tâm lý xã hội của người lao động. Ba tiêu chí chính để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực gồm thể lực, trí lực (trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ) và phẩm chất tâm lý xã hội (tác phong công nghiệp, ý thức tự giác, sáng tạo). Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực được phân thành hai nhóm: yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (môi trường kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo, pháp luật lao động, công nghệ, chính sách nhà nước) và yếu tố bên trong doanh nghiệp (chính sách thu hút, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá công việc, môi trường làm việc, quan hệ lao động, lương thưởng, phúc lợi).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Phần định tính được thực hiện qua phỏng vấn 20 chuyên gia quản lý nguồn nhân lực trong ngành chế biến thủy sản tại các sở, ban ngành và doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng. Phần định lượng tiến hành khảo sát 7 doanh nghiệp chế biến thủy sản và 199 người lao động trong các khu, cụm công nghiệp tỉnh Hậu Giang. Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, thống kê của cơ quan nhà nước và các nghiên cứu liên quan trong giai đoạn 2011-2015. Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2016. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 16.0 với các phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích tổng hợp nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Hậu Giang: Có 7 doanh nghiệp hoạt động, trong đó 57,1% là công ty cổ phần và 42,9% là công ty TNHH. Tổng vốn đăng ký kinh doanh đạt khoảng 3.000 tỷ đồng. Doanh thu năm 2014 đạt 10.334,4 tỷ đồng, tăng 50,68% so với năm 2013, nhưng năm 2015 giảm 22,86% xuống còn 7.972,4 tỷ đồng. Giá trị xuất khẩu năm 2014 tăng 153,04% so với năm 2013, đạt 6.318,4 tỷ đồng, nhưng năm 2015 giảm 18,18%. Số vụ đình công năm 2013 và 2015 lần lượt là 1 vụ với 1.500 và 700 công nhân tham gia.
Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực: Qua phỏng vấn chuyên gia, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được đánh giá cao gồm môi trường kinh tế xã hội địa phương (4,3 điểm), giáo dục đào tạo và pháp luật lao động (4,3 điểm), khoa học công nghệ (4,6 điểm) và chính sách hỗ trợ nhà nước (4,3 điểm). Các yếu tố bên trong doanh nghiệp gồm đặc điểm công việc (4,4 điểm), thu hút và tuyển dụng lao động (4,2 điểm), đào tạo và phát triển nghề nghiệp (3,9 điểm), môi trường làm việc (4,3 điểm), quan hệ lao động (4,0 điểm), tiền lương (3,8 điểm) và phúc lợi (3,9 điểm).
Đặc điểm người lao động: Trong 199 người lao động khảo sát, 52,8% là nam, 53,3% dưới 30 tuổi, 68,8% lao động phổ thông, 12,1% có trình độ đại học trở lên. Thu nhập phổ biến nhất là từ 4 đến dưới 6 triệu đồng/tháng (68,8%).
Thực trạng thể lực, trình độ và đạo đức: Thể lực người lao động được đánh giá ở mức trung bình - khá (3,86 điểm), trình độ chuyên môn khá tốt (4,00 điểm), nhưng đạo đức và tác phong làm việc chỉ ở mức trung bình khá (3,57 điểm), phản ánh nhu cầu cải thiện về tác phong công nghiệp và ý thức nghề nghiệp.
Đào tạo và phù hợp kỹ năng: 85,7% doanh nghiệp phải đào tạo lại người lao động sau tuyển dụng, với tỷ lệ đào tạo lại trên 50% ở 71,5% doanh nghiệp. 76% người lao động kỹ thuật cho rằng kiến thức và kỹ năng đào tạo tại trường chưa phù hợp với yêu cầu công việc, nguyên nhân chính là do bố trí công việc không đúng ngành nghề, kiêm nhiệm nhiều công việc và chương trình đào tạo chưa sát thực tế.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản tỉnh Hậu Giang còn nhiều hạn chế về chất lượng thể lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất tâm lý xã hội. Mức độ đào tạo lại cao phản ánh sự không đồng bộ giữa đào tạo nghề và yêu cầu thực tế của doanh nghiệp. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tại Hậu Giang tương đồng với các yếu tố kinh tế, công nghệ, chính sách và môi trường làm việc. Việc thiếu các cơ sở đào tạo chuyên ngành chế biến thủy sản tại địa phương làm giảm khả năng cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao. Môi trường làm việc và chính sách đãi ngộ chưa thực sự hấp dẫn cũng góp phần làm giảm động lực gắn bó của người lao động. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố trình độ lao động, tỷ lệ đào tạo lại và mức độ hài lòng về môi trường làm việc để minh họa rõ hơn thực trạng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo: Xây dựng chương trình đào tạo sát với yêu cầu thực tế của doanh nghiệp chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng giảng viên và trang thiết bị đào tạo. Thời gian thực hiện: 2017-2020. Chủ thể: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các trường nghề, doanh nghiệp.
Phát triển chính sách thu hút và giữ chân nhân lực: Cải thiện chế độ lương thưởng, phúc lợi, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện nhằm nâng cao động lực làm việc và giảm tỷ lệ nghỉ việc. Thời gian: 2017-2019. Chủ thể: Doanh nghiệp, Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh.
Đẩy mạnh đào tạo lại và bồi dưỡng kỹ năng tại chỗ: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng, cập nhật công nghệ mới cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất hiện đại. Thời gian: liên tục từ 2017. Chủ thể: Doanh nghiệp, các trung tâm đào tạo nghề.
Xây dựng chính sách hỗ trợ nhà ở công nhân: Cải thiện chất lượng nhà trọ, hỗ trợ nhà ở cho công nhân nhằm ổn định đời sống, tăng cường gắn bó với doanh nghiệp. Thời gian: 2017-2020. Chủ thể: UBND tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp, doanh nghiệp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý doanh nghiệp chế biến thủy sản: Nắm bắt thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực để xây dựng chiến lược phát triển nhân sự phù hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ quan hoạch định chính sách: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế các chính sách hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành thủy sản, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Các cơ sở đào tạo nghề và đại học: Tham khảo để điều chỉnh chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và thị trường lao động.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, kinh tế lao động: Tìm hiểu về mô hình nghiên cứu, phương pháp khảo sát và phân tích thực trạng nguồn nhân lực trong ngành chế biến thủy sản tại địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao chất lượng nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản tỉnh Hậu Giang còn thấp?
Nguyên nhân chính là do trình độ đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu công việc, thiếu cơ sở đào tạo chuyên ngành tại địa phương, môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ chưa hấp dẫn, dẫn đến người lao động thiếu kỹ năng và động lực gắn bó.Các yếu tố bên ngoài nào ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng nguồn nhân lực?
Môi trường kinh tế xã hội địa phương, giáo dục đào tạo và pháp luật lao động, khoa học công nghệ và chính sách hỗ trợ của Nhà nước được đánh giá là những yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng lớn.Doanh nghiệp chế biến thủy sản thường sử dụng kênh tuyển dụng nào?
Doanh nghiệp chủ yếu tự tuyển dụng, tiếp theo là ứng viên tự nộp hồ sơ và trung tâm giới thiệu việc làm. Liên kết tuyển dụng từ các cơ sở đào tạo còn hạn chế.Tỷ lệ đào tạo lại người lao động sau tuyển dụng như thế nào?
Khoảng 85,7% doanh nghiệp phải đào tạo lại người lao động, với hơn 70% doanh nghiệp có tỷ lệ đào tạo lại trên 50%, cho thấy sự không đồng bộ giữa đào tạo nghề và yêu cầu thực tế.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực?
Các giải pháp bao gồm tăng cường hợp tác đào tạo, cải thiện chính sách thu hút và giữ chân nhân lực, đẩy mạnh đào tạo lại tại chỗ và hỗ trợ nhà ở công nhân nhằm ổn định nguồn lao động.
Kết luận
- Nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản tỉnh Hậu Giang còn nhiều hạn chế về thể lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất tâm lý xã hội, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Các yếu tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp đều tác động mạnh đến chất lượng nguồn nhân lực, trong đó công nghệ, giáo dục đào tạo và chính sách nhà nước đóng vai trò quan trọng.
- Tỷ lệ đào tạo lại người lao động cao phản ánh sự thiếu phù hợp giữa đào tạo nghề và yêu cầu thực tế của doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp toàn diện nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm hợp tác đào tạo, cải thiện chính sách đãi ngộ, đào tạo lại và hỗ trợ nhà ở công nhân.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách và doanh nghiệp trong việc phát triển nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Các bên liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và chuyên sâu về nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.