Tổng quan nghiên cứu
Phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) được xác định là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, theo Điều 62 Hiến pháp năm 2013. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và kinh tế số, truyền thông chính sách phát triển KH&CN trở thành công cụ quan trọng để nâng cao dân trí, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tạo sự đồng thuận xã hội. Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn truyền thông chính sách phát triển KH&CN tại ba cơ quan báo chí thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) gồm Báo Khoa học & Phát triển, Báo VnExpress và Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng truyền thông chính sách phát triển KH&CN tại các cơ quan báo chí này, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông, góp phần nâng cao hiệu quả triển khai chính sách KH&CN theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào nội dung truyền thông chính sách phát triển KH&CN, đối tượng là độc giả, doanh nghiệp và công chúng tiếp nhận thông tin qua các kênh báo chí thuộc Bộ KH&CN.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc làm rõ vai trò của truyền thông chính sách trong chu trình chính sách công, đồng thời cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để các cơ quan quản lý, truyền thông và nhà nghiên cứu nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách phát triển KH&CN, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực KH&CN tại Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình chính sách công, truyền thông chính sách và truyền thông KH&CN.
Lý thuyết chính sách công: Định nghĩa chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, bao gồm mục tiêu và giải pháp chính sách. Chu trình chính sách công gồm bốn giai đoạn: khởi sự, hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách. Truyền thông chính sách đóng vai trò xuyên suốt trong chu trình này, giúp nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận xã hội.
Lý thuyết truyền thông chính sách: Truyền thông chính sách là quá trình tương tác, trao đổi thông tin giữa các chủ thể truyền thông và công chúng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và thúc đẩy sự đồng thuận xã hội về chính sách. Mô hình truyền thông SMCRFN (Nguồn phát - Thông điệp - Kênh - Người nhận - Phản hồi - Nhiễu) được áp dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông.
Lý thuyết truyền thông KH&CN: Truyền thông KH&CN là hoạt động cung cấp thông tin, kiến thức khoa học và công nghệ đến công chúng nhằm nâng cao dân trí, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế - xã hội. Truyền thông chính sách phát triển KH&CN là một phần quan trọng trong truyền thông KH&CN, tập trung vào việc phổ biến các chính sách, cơ chế liên quan đến lĩnh vực này.
Các khái niệm chính bao gồm: chính sách công, truyền thông chính sách, truyền thông KH&CN, chu trình chính sách công, và các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông chính sách như chủ thể, nội dung, phương tiện, môi trường và nguồn lực.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:
Khảo cứu tài liệu: Thu thập và phân tích các tài liệu chuyên khảo, sách, bài báo khoa học, văn bản pháp luật liên quan đến chính sách công, truyền thông chính sách và KH&CN để xây dựng cơ sở lý luận.
Phân tích - tổng hợp: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu để đánh giá thực trạng truyền thông chính sách phát triển KH&CN tại các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN.
Thống kê: Thu thập số liệu về số lượng, hình thức tin bài truyền thông chính sách trên ba cơ quan báo chí trong giai đoạn 2018-2022, phân tích tỷ lệ và xu hướng.
Điều tra xã hội học: Khảo sát ý kiến 200 độc giả, doanh nghiệp và công chúng qua hình thức khảo sát trực tuyến trong tháng 7-8/2022 nhằm đánh giá hiệu quả tiếp nhận thông tin truyền thông chính sách.
Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn lãnh đạo, phóng viên phụ trách lĩnh vực KH&CN tại các cơ quan báo chí để làm rõ cách thức triển khai truyền thông chính sách và đánh giá hiệu quả.
Cỡ mẫu khảo sát là 200 phiếu, được chọn ngẫu nhiên qua internet nhằm đảm bảo tính đại diện. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm phân tích thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và phân tích nội dung phỏng vấn nhằm đưa ra nhận định khách quan về thực trạng và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng tin bài truyền thông chính sách phát triển KH&CN tăng trưởng ổn định: Trong giai đoạn 2018-2022, ba cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN đã đăng tải khoảng 1.200 tin bài liên quan đến chính sách phát triển KH&CN, chiếm khoảng 15% tổng số tin bài về KH&CN. Báo Khoa học & Phát triển chiếm 45%, Báo VnExpress 35%, Tạp chí KH&CN Việt Nam 20%.
Độc giả đánh giá cao nội dung truyền thông chính sách nhưng còn hạn chế về hình thức trình bày: Khoảng 68% độc giả khảo sát cho rằng nội dung tin bài chính sách có tính thời sự và hữu ích, tuy nhiên chỉ 42% hài lòng với cách trình bày, cho rằng còn khô khan, thiếu sinh động và chưa hấp dẫn.
Phương tiện truyền thông chủ yếu là báo điện tử và bài viết dạng phóng sự, phỏng vấn: 75% tin bài được đăng trên báo điện tử, 20% trên báo in, còn lại là các hình thức khác như video, tọa đàm. Các bài viết dạng phóng sự và phỏng vấn chiếm 60%, tin ngắn và tin tổng hợp chiếm 40%.
Phản hồi và tương tác của công chúng còn hạn chế: Chỉ khoảng 30% độc giả tham gia phản hồi, bình luận hoặc chia sẻ thông tin về chính sách phát triển KH&CN trên các nền tảng mạng xã hội và báo điện tử, cho thấy mức độ tương tác chưa cao.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy truyền thông chính sách phát triển KH&CN tại các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN đã có những bước tiến tích cực về số lượng và chất lượng nội dung, góp phần nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hạn chế về hình thức trình bày và mức độ tương tác của công chúng phản ánh sự cần thiết đổi mới phương pháp truyền thông, đa dạng hóa hình thức và tăng cường tương tác hai chiều.
So sánh với kinh nghiệm quốc tế như Australia và Hàn Quốc, nơi truyền thông KH&CN được đầu tư bài bản với đa dạng hình thức và sự tham gia tích cực của công chúng, Việt Nam cần học hỏi để nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách. Việc tăng cường đào tạo chuyên môn cho đội ngũ phóng viên, áp dụng công nghệ truyền thông mới và phát triển các chương trình tương tác sẽ giúp thu hút sự quan tâm và đồng thuận xã hội.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng tin bài theo năm và tỷ lệ đánh giá hài lòng của độc giả, bảng phân loại hình thức tin bài và biểu đồ tương tác công chúng trên các nền tảng truyền thông. Những biểu đồ này minh họa rõ nét xu hướng phát triển và các điểm cần cải thiện trong truyền thông chính sách phát triển KH&CN.
Đề xuất và khuyến nghị
Đổi mới hình thức truyền thông chính sách: Áp dụng đa dạng các hình thức truyền thông như video, infographic, tọa đàm trực tuyến nhằm tăng tính hấp dẫn và dễ tiếp cận, hướng tới tăng tỷ lệ hài lòng của độc giả lên ít nhất 70% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban biên tập các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN.
Tăng cường đào tạo chuyên môn cho đội ngũ phóng viên: Tổ chức các khóa đào tạo về kiến thức KH&CN và kỹ năng truyền thông chính sách cho phóng viên, biên tập viên nhằm nâng cao chất lượng nội dung và khả năng truyền tải thông điệp. Mục tiêu đạt 100% phóng viên chuyên trách được đào tạo trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Bộ KH&CN phối hợp Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Phát triển kênh tương tác hai chiều với công chúng: Xây dựng các nền tảng trực tuyến để độc giả có thể phản hồi, trao đổi ý kiến về chính sách phát triển KH&CN, tăng cường sự tham gia của công chúng. Mục tiêu tăng tỷ lệ tương tác lên 50% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Các cơ quan báo chí và Bộ KH&CN.
Tăng cường nguồn lực tài chính và kỹ thuật cho truyền thông chính sách: Đề xuất ngân sách chuyên biệt cho hoạt động truyền thông chính sách phát triển KH&CN, đầu tư công nghệ truyền thông hiện đại, đảm bảo tính kịp thời và chính xác của thông tin. Mục tiêu tăng ngân sách truyền thông lên 30% trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Bộ KH&CN và các cơ quan liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý và hoạch định chính sách KH&CN: Luận văn cung cấp cái nhìn toàn diện về vai trò và thực trạng truyền thông chính sách, giúp họ xây dựng chiến lược truyền thông phù hợp, nâng cao hiệu quả triển khai chính sách.
Cán bộ, phóng viên các cơ quan báo chí chuyên về KH&CN: Tài liệu giúp nâng cao nhận thức về truyền thông chính sách, cung cấp phương pháp và kỹ năng truyền thông hiệu quả, từ đó cải thiện chất lượng tin bài.
Các nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành chính sách công, truyền thông: Luận văn là nguồn tham khảo quý giá về lý luận và thực tiễn truyền thông chính sách phát triển KH&CN, hỗ trợ nghiên cứu và giảng dạy.
Doanh nghiệp và tổ chức KH&CN: Hiểu rõ hơn về chính sách phát triển KH&CN và cách thức truyền thông giúp doanh nghiệp tiếp cận thông tin chính sách kịp thời, tận dụng cơ hội phát triển và đổi mới sáng tạo.
Câu hỏi thường gặp
Truyền thông chính sách phát triển KH&CN là gì?
Truyền thông chính sách phát triển KH&CN là quá trình trao đổi, phổ biến thông tin về các chính sách KH&CN đến công chúng nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận và thúc đẩy thực thi chính sách hiệu quả. Ví dụ, các bài viết, phóng sự trên báo chí về chính sách hỗ trợ đổi mới sáng tạo.Tại sao truyền thông chính sách phát triển KH&CN quan trọng?
Truyền thông giúp công chúng hiểu rõ vai trò của KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội, từ đó tạo sự ủng hộ và tham gia tích cực. Nó cũng giúp nhà quản lý điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn. Ví dụ, truyền thông về Luật Chuyển giao công nghệ giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông chính sách?
Bao gồm chủ thể truyền thông, nội dung, phương tiện truyền thông, môi trường chính trị - xã hội, nguồn lực tài chính và kỹ thuật, cũng như sự tương tác của công chúng. Ví dụ, thiếu nguồn lực tài chính có thể làm giảm chất lượng tin bài.Các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN đã thực hiện truyền thông chính sách như thế nào?
Các cơ quan này đã đăng tải khoảng 1.200 tin bài trong 5 năm, chủ yếu qua báo điện tử và bài viết dạng phóng sự, phỏng vấn, tuy nhiên còn hạn chế về hình thức và tương tác công chúng. Ví dụ, Báo Khoa học & Phát triển chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số tin bài.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách phát triển KH&CN?
Cần đổi mới hình thức truyền thông, đào tạo chuyên môn cho phóng viên, phát triển kênh tương tác hai chiều và tăng cường nguồn lực tài chính, kỹ thuật. Ví dụ, áp dụng video, infographic và tổ chức tọa đàm trực tuyến để thu hút độc giả.
Kết luận
- Truyền thông chính sách phát triển KH&CN là công cụ thiết yếu trong chu trình chính sách công, góp phần nâng cao nhận thức và đồng thuận xã hội.
- Thực trạng truyền thông tại ba cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN đã có tiến bộ về số lượng và chất lượng nội dung nhưng còn hạn chế về hình thức và tương tác công chúng.
- Kinh nghiệm quốc tế cho thấy cần đầu tư bài bản, đa dạng hình thức và tăng cường sự tham gia của công chúng để nâng cao hiệu quả truyền thông.
- Luận văn đề xuất các giải pháp đổi mới hình thức truyền thông, đào tạo chuyên môn, phát triển kênh tương tác và tăng cường nguồn lực nhằm hoàn thiện truyền thông chính sách phát triển KH&CN tại Việt Nam.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả định kỳ và mở rộng nghiên cứu sang các kênh truyền thông khác.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý, truyền thông và nhà nghiên cứu cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách phát triển KH&CN, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực KH&CN Việt Nam trong thời gian tới.