Tổng quan nghiên cứu
Sự cố y khoa (SCYK) là một trong những thách thức lớn trong lĩnh vực y tế, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng người bệnh và uy tín của cơ sở y tế. Theo báo cáo của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, số lượng báo cáo SCYK có xu hướng giảm qua các năm: 67 trường hợp năm 2018, 35 trường hợp năm 2019 và chỉ còn 17 trường hợp năm 2020. Điều này đặt ra câu hỏi về thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành báo cáo SCYK của nhân viên y tế (NVYT) tại bệnh viện. Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo SCYK của NVYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2020 và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành báo cáo. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2021, tại 25 khoa lâm sàng của bệnh viện, với sự tham gia của 297 NVYT. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, đảm bảo an toàn người bệnh và cải thiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa tại bệnh viện, góp phần giảm thiểu các rủi ro y tế và tăng cường hiệu quả quản lý bệnh viện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về báo cáo sự cố y khoa, bao gồm:
- Định nghĩa và phân loại sự cố y khoa theo Bộ Y tế Việt Nam và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), phân loại theo mức độ tổn thương (NC0 đến NC3) và mức độ nguy hại.
- Mô hình báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, bao gồm các bước nhận diện, báo cáo, phân tích và phản hồi sự cố.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành báo cáo SCYK được chia thành ba nhóm chính: yếu tố cá nhân (kiến thức, thái độ, tâm lý), yếu tố môi trường (văn hóa báo cáo, áp lực công việc) và yếu tố quản lý (đào tạo, giám sát, chính sách khen thưởng, kỷ luật).
- Khái niệm chính: kiến thức báo cáo SCYK, thái độ báo cáo SCYK, thực hành báo cáo SCYK, rào cản báo cáo, văn hóa an toàn người bệnh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.
- Nguồn dữ liệu định lượng: Thu thập qua phiếu phát vấn tự điền với 297 NVYT tại 25 khoa lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống từ tổng số 688 NVYT đủ tiêu chuẩn. Bộ công cụ khảo sát dựa trên bộ câu hỏi HSOPSC của AHRQ, Thông tư 43/2018/TT-BYT và quy trình báo cáo SCYK của bệnh viện.
- Nguồn dữ liệu định tính: Phỏng vấn sâu 4 lãnh đạo bệnh viện và 2 cuộc thảo luận nhóm với 16 NVYT, nhằm khai thác sâu các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành báo cáo SCYK.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích mô tả, kiểm định ANOVA, χ2, OR với khoảng tin cậy 95%. Dữ liệu định tính được mã hóa và phân tích theo chủ đề.
- Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2021.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kiến thức báo cáo SCYK còn hạn chế: Chỉ 15,8% NVYT có kiến thức đạt về báo cáo SCYK. Tỷ lệ trả lời đúng định nghĩa SCYK là 20,5%, biết trình tự báo cáo là 32%, biết người cần báo cáo là 28,6%, và biết bộ phận nhận báo cáo là 45,5%. Kiến thức về mức độ tổn thương ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh đạt 69,7%, và kiến thức về danh mục sự cố nghiêm trọng cần báo cáo đạt 51,5%.
Thái độ tích cực về báo cáo SCYK: 88,6% NVYT có thái độ tốt về báo cáo SCYK. Hầu hết đồng ý trách nhiệm báo cáo sự cố nghiêm trọng (99,0%), báo cáo ngay khi xảy ra (93,6%) và phối hợp xác định nguyên nhân (99,0%). Tuy nhiên, 30,3% NVYT không đồng ý báo cáo sự cố chưa xảy ra nhưng có khả năng xảy ra trong tương lai.
Thực hành báo cáo SCYK chưa đồng đều: Tỷ lệ NVYT thực hành hoặc dự định thực hành đạt về báo cáo SCYK là 79,8%. Tuy nhiên, vẫn còn 12,5% NVYT cho rằng chỉ báo cáo sự cố thuộc chuyên môn, 10,8% cho rằng báo cáo mất nhiều thời gian, và 9,4% cho rằng lãnh đạo khoa không cho phép báo cáo.
Yếu tố ảnh hưởng đến thực hành báo cáo SCYK:
- Yếu tố cá nhân: NVYT có nhiều năm kinh nghiệm thường chủ quan, kiến thức hạn chế, tâm lý lo sợ bị khiển trách hoặc ảnh hưởng đến bản thân và khoa.
- Yếu tố môi trường: Văn hóa báo cáo SCYK chưa mạnh, áp lực công việc cao.
- Yếu tố quản lý: Tần suất đào tạo, tập huấn còn hạn chế, kiểm tra giám sát chưa thường xuyên, quản lý và phản hồi báo cáo yếu kém, chính sách khen thưởng và kỷ luật chưa nghiêm minh.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức báo cáo SCYK của NVYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình còn thấp so với yêu cầu, tương tự các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Thái độ tích cực là nền tảng thuận lợi nhưng thực hành báo cáo vẫn bị hạn chế do nhiều rào cản cá nhân và tổ chức. Tâm lý lo sợ và thiếu kiến thức là những nguyên nhân chính cản trở báo cáo, phù hợp với các nghiên cứu tại Mỹ, Úc và Việt Nam. Văn hóa báo cáo chưa được xây dựng vững chắc và áp lực công việc làm giảm động lực báo cáo. Quản lý chưa chú trọng đào tạo liên tục, giám sát và phản hồi kịp thời khiến NVYT thiếu niềm tin vào hệ thống báo cáo. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kiến thức, thái độ và thực hành theo nhóm chức danh nghề nghiệp, cũng như bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng và tỷ lệ báo cáo SCYK qua các năm.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm về quy trình và kỹ năng báo cáo SCYK cho toàn bộ NVYT nhằm nâng cao kiến thức và giảm tâm lý lo sợ. Chủ thể thực hiện: Phòng Đào tạo và Phòng Quản lý chất lượng bệnh viện. Thời gian: Triển khai ngay trong năm 2022 và duy trì hàng năm.
Thành lập Tổ kiểm tra, giám sát báo cáo SCYK hoạt động thường xuyên để theo dõi, đánh giá và hỗ trợ NVYT trong quá trình báo cáo. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp Phòng Quản lý chất lượng. Thời gian: Trong 6 tháng đầu năm 2022.
Cải tiến quy trình quản lý, phân tích và phản hồi báo cáo SCYK, đưa nội dung này vào giao ban hàng ngày để tăng cường trao đổi thông tin và rút kinh nghiệm kịp thời. Chủ thể thực hiện: Phòng Quản lý chất lượng và các khoa lâm sàng. Thời gian: Triển khai từ quý II năm 2022.
Xây dựng chính sách khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh nhằm khuyến khích NVYT tự nguyện báo cáo và xử lý nghiêm các trường hợp che giấu sự cố. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện và phòng Tổ chức cán bộ. Thời gian: Hoàn thiện chính sách trong năm 2022.
Xây dựng văn hóa an toàn người bệnh và báo cáo sự cố y khoa thông qua các hoạt động truyền thông, hội thảo, tạo môi trường làm việc cởi mở, không đổ lỗi cá nhân. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phòng Quản lý chất lượng và các khoa. Thời gian: Liên tục trong các năm tiếp theo.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban Giám đốc và quản lý bệnh viện: Nắm bắt thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo SCYK để xây dựng chính sách, quy trình phù hợp, nâng cao chất lượng quản lý và an toàn người bệnh.
Nhân viên y tế các khoa lâm sàng: Hiểu rõ kiến thức, thái độ và thực hành báo cáo SCYK, từ đó nâng cao nhận thức và kỹ năng báo cáo, góp phần giảm thiểu sự cố y khoa.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các kết quả phân tích chuyên sâu về báo cáo SCYK.
Cơ quan quản lý y tế và các tổ chức đào tạo: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chương trình đào tạo, chính sách hỗ trợ và giám sát hoạt động báo cáo sự cố y khoa trong các cơ sở khám chữa bệnh.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao số lượng báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình giảm qua các năm?
Nguyên nhân chính là do kiến thức báo cáo của NVYT còn hạn chế, tâm lý lo sợ bị khiển trách, quy trình báo cáo chưa thuận tiện và thiếu sự giám sát, phản hồi từ quản lý.Kiến thức báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế được đánh giá như thế nào?
Chỉ khoảng 15,8% NVYT có kiến thức đạt về báo cáo SCYK, với nhiều NVYT chưa nắm rõ định nghĩa, trình tự và người chịu trách nhiệm báo cáo.Thái độ của nhân viên y tế đối với việc báo cáo sự cố y khoa ra sao?
Phần lớn NVYT có thái độ tích cực, nhận thức rõ trách nhiệm và lợi ích của việc báo cáo, tuy nhiên vẫn còn khoảng 30% chưa đồng ý báo cáo các sự cố chưa xảy ra nhưng có nguy cơ.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thực hành báo cáo sự cố y khoa?
Bao gồm yếu tố cá nhân (kiến thức, kinh nghiệm, tâm lý lo sợ), yếu tố môi trường (văn hóa báo cáo, áp lực công việc) và yếu tố quản lý (đào tạo, giám sát, chính sách khen thưởng, kỷ luật).Làm thế nào để cải thiện thực hành báo cáo sự cố y khoa tại bệnh viện?
Cần tăng cường đào tạo, cải tiến quy trình báo cáo, thành lập tổ giám sát, xây dựng văn hóa an toàn người bệnh và áp dụng chính sách khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh.
Kết luận
- Tỷ lệ NVYT có kiến thức đạt về báo cáo SCYK tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình chỉ đạt khoảng 15,8%, trong khi thái độ tích cực đạt 88,6%.
- Thực hành báo cáo SCYK đạt 79,8%, nhưng còn nhiều rào cản từ cá nhân, môi trường và quản lý.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm kiến thức hạn chế, tâm lý lo sợ, văn hóa báo cáo chưa phát triển và quản lý chưa hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đào tạo định kỳ, giám sát chặt chẽ, cải tiến quy trình và chính sách khen thưởng, kỷ luật.
- Nghiên cứu mở hướng cho các bước tiếp theo trong việc xây dựng hệ thống báo cáo SCYK hiệu quả, góp phần nâng cao an toàn người bệnh và chất lượng dịch vụ y tế.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao an toàn người bệnh và chất lượng chăm sóc tại bệnh viện của bạn!