Tổng quan nghiên cứu

Việc cung ứng thuốc kịp thời, đầy đủ với chất lượng tốt và giá cả hợp lý là nhiệm vụ trọng yếu của các cơ sở y tế, góp phần nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh và sử dụng nguồn lực y tế một cách hợp lý. Năm 2021, Bệnh viện Phụ sản Trung ương thực hiện đấu thầu thuốc theo quy định của Bộ Y tế nhằm đảm bảo cung ứng thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật và nhu cầu điều trị. Tuy nhiên, thực trạng việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại bệnh viện còn nhiều vấn đề tồn tại, như tỉ lệ thực hiện thấp hơn quy định, thuốc trúng thầu không được sử dụng hoặc sử dụng vượt mức cho phép. Mục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2021, đồng thời phân tích nguyên nhân các vấn đề tồn tại trong việc thực hiện danh mục thuốc trúng thầu. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01/01/2021 đến 31/12/2021 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, với ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc, tiết kiệm chi phí và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý dược học, bao gồm:

  • Luật đấu thầu số 43/2013/QH13Nghị định số 63/2014/NĐ-CP: quy định về tổ chức đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, đảm bảo cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
  • Thông tư số 15/2019/TT-BYT và các văn bản sửa đổi bổ sung: quy định chi tiết về việc đấu thầu thuốc, phân nhóm thuốc theo tiêu chí kỹ thuật, quy định sử dụng danh mục thuốc trúng thầu.
  • Phân loại VEN (Vital, Essential, Non-essential): phân nhóm thuốc theo mức độ quan trọng trong điều trị, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc trúng thầu.
  • Các khái niệm chính: đấu thầu thuốc, danh mục thuốc trúng thầu, thuốc biệt dược gốc (BDG), thuốc generic nhóm 1, tỉ lệ thực hiện thuốc trúng thầu, mô hình bệnh tật ICD-10.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp định lượng và định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Danh mục thuốc trúng thầu và danh mục thuốc sử dụng năm 2021 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương; các báo cáo, hồ sơ đấu thầu, hợp đồng cung ứng thuốc; phỏng vấn sâu cán bộ y tế liên quan.
  • Cỡ mẫu: Toàn bộ 117 thuốc trong danh mục trúng thầu và 96 thuốc được sử dụng trong năm 2021.
  • Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ đối với thuốc; chọn mẫu có chủ đích đối với phỏng vấn sâu 7 cán bộ y tế (bác sĩ, dược sĩ, thành viên Hội đồng thuốc và điều trị).
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tính toán tỉ lệ phần trăm, tổng giá trị, so sánh tỉ lệ thực hiện thuốc trúng thầu theo các biến số như gói thầu, nhóm kỹ thuật, nguồn gốc xuất xứ, nhóm tác dụng dược lý, đường dùng. Phân tích định tính qua mã hóa nội dung phỏng vấn để làm rõ nguyên nhân tồn tại.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu từ tháng 08/2022 đến tháng 03/2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỉ lệ thực hiện thuốc trúng thầu thấp hơn quy định: Trong tổng số 117 thuốc trúng thầu, chỉ có 96 thuốc được sử dụng, chiếm 82,05% số khoản mục. Tỉ lệ giá trị thực hiện so với trúng thầu chỉ đạt 61,21%, thấp hơn mức tối thiểu 80% theo Thông tư 15/2019/TT-BYT. Có 21 khoản mục (17,95%) không được sử dụng, 75 khoản mục sử dụng dưới 80% giá trị trúng thầu, chiếm 52,82% giá trị thực hiện.

  2. Tỉ lệ thực hiện theo gói thầu và nhóm kỹ thuật: Gói thầu thuốc generic có tỉ lệ thực hiện 81,82% về số khoản mục nhưng chỉ đạt 50,97% về giá trị. Thuốc generic nhóm 1 chiếm hơn 23 tỉ VNĐ nhưng chỉ đạt 52,43% giá trị thực hiện. Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị có tỉ lệ thực hiện 83,33% số khoản mục và 72,62% giá trị, tương đương 34 tỉ VNĐ.

  3. Tỉ lệ thực hiện theo nguồn gốc xuất xứ: Thuốc nhập khẩu chiếm 63,25% số khoản mục và 93% giá trị trúng thầu, với tỉ lệ thực hiện 62,43%. Thuốc sản xuất trong nước chiếm 36,75% số khoản mục nhưng chỉ chiếm 7% giá trị trúng thầu, tỉ lệ thực hiện 45%, cả hai đều thấp hơn quy định.

  4. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý: 7 nhóm thuốc chiếm 90,24% giá trị sử dụng, gồm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (75,59% tỉ lệ thực hiện), thuốc tác dụng trên đường hô hấp (100%), thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ (69,06%), thuốc gây mê, giãn cơ (87,94%), thuốc điều trị ung thư (56,6%), hocmon và thuốc nội tiết (43,45%), dung dịch điều chỉnh nước, điện giải (49,11%). Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid có tỉ lệ thực hiện thấp nhất (9,11%).

  5. Nguyên nhân thuốc trúng thầu không được sử dụng: 47,62% do các khoa lâm sàng không có nhu cầu; 14,29% do đấu thầu làm căn cứ bán cho bệnh nhân ngoại trú; 4,76% do thay đổi phác đồ điều trị; 33,33% do nhà thầu không cung ứng hoặc đứt cung ứng thuốc, ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

Thảo luận kết quả

Tỉ lệ thực hiện thuốc trúng thầu thấp hơn quy định phản ánh sự chưa đồng bộ giữa kế hoạch đấu thầu và nhu cầu thực tế điều trị, do mô hình bệnh tật thay đổi và ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 làm giảm lượng bệnh nhân đến khám. Việc thuốc nhập khẩu chiếm tỉ trọng lớn về giá trị nhưng tỉ lệ thực hiện chưa đạt 80% cho thấy sự phụ thuộc vào nguồn cung bên ngoài và khó khăn trong cung ứng. Thuốc sản xuất trong nước có tỉ lệ sử dụng thấp hơn, phần lớn do giá trị thấp và ưu tiên sử dụng thuốc kỹ thuật cao nhập khẩu tại bệnh viện tuyến trung ương.

Phân tích theo nhóm tác dụng dược lý phù hợp với mô hình bệnh tật chuyên khoa sản phụ, với nhóm thuốc thúc đẻ, cầm máu và thuốc điều trị ký sinh trùng chiếm tỉ trọng lớn. Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt có tỉ lệ sử dụng thấp có thể do đặc thù chuyên khoa và chính sách sử dụng thuốc hợp lý.

Nguyên nhân từ phía nhà thầu như đứt cung ứng, sản xuất không kịp do dịch bệnh là yếu tố khách quan ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện kết quả đấu thầu. Nguyên nhân từ phía bệnh viện như dự trù không sát với nhu cầu, thay đổi phác đồ điều trị cũng cần được cải thiện. Kết quả nghiên cứu tương đồng với các báo cáo tại các bệnh viện đầu ngành khác, cho thấy vấn đề chung trong quản lý và sử dụng thuốc trúng thầu.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỉ lệ thực hiện thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, biểu đồ tròn phân bố tỉ lệ thuốc nhập khẩu và sản xuất trong nước, bảng so sánh tỉ lệ thực hiện thuốc theo gói thầu và nhóm kỹ thuật để minh họa rõ ràng hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường dự báo nhu cầu thuốc sát với mô hình bệnh tật thực tế: Hội đồng thuốc và điều trị phối hợp với các khoa lâm sàng cập nhật thường xuyên mô hình bệnh tật, điều chỉnh kế hoạch đấu thầu hàng năm để phù hợp với nhu cầu điều trị thực tế, giảm thiểu thuốc không sử dụng hoặc sử dụng dưới 80%. Thời gian thực hiện: hàng năm trước kỳ đấu thầu; chủ thể: Hội đồng thuốc, khoa Dược, các khoa lâm sàng.

  2. Nâng cao năng lực đánh giá và lựa chọn nhà thầu: Tăng cường kiểm tra năng lực cung ứng của nhà thầu, ưu tiên các nhà thầu có khả năng cung ứng ổn định, giảm thiểu rủi ro đứt cung ứng thuốc, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh. Thời gian thực hiện: trước mỗi kỳ đấu thầu; chủ thể: Ban đấu thầu, khoa Dược.

  3. Khuyến khích sử dụng thuốc generic nhóm 1 thay thế thuốc biệt dược gốc: Xây dựng chính sách ưu tiên sử dụng thuốc generic có chất lượng tương đương để giảm chi phí điều trị, đồng thời rà soát và loại bỏ thuốc biệt dược gốc không cần thiết trong danh mục. Thời gian thực hiện: trong vòng 1 năm; chủ thể: Hội đồng thuốc, khoa Dược.

  4. Tăng cường giám sát và đánh giá việc thực hiện hợp đồng cung ứng thuốc: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ việc thực hiện hợp đồng, báo cáo kịp thời các trường hợp không thực hiện hoặc vượt mức quy định, từ đó có biện pháp xử lý phù hợp. Thời gian thực hiện: liên tục; chủ thể: Ban giám đốc, khoa Dược.

  5. Đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng sử dụng thuốc hợp lý cho cán bộ y tế: Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý thuốc, sử dụng thuốc hợp lý, cập nhật phác đồ điều trị mới nhằm giảm thiểu việc thay đổi phác đồ đột ngột gây lãng phí thuốc trúng thầu. Thời gian thực hiện: hàng năm; chủ thể: khoa Dược, phòng đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo và Hội đồng thuốc các bệnh viện công lập: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích sâu sắc về việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc, giúp cải thiện công tác quản lý thuốc, tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả điều trị.

  2. Cán bộ quản lý dược và phòng đấu thầu: Tham khảo các phương pháp phân tích, đánh giá tỉ lệ thực hiện thuốc trúng thầu, nguyên nhân tồn tại và đề xuất giải pháp cụ thể để áp dụng trong công tác đấu thầu và quản lý thuốc tại đơn vị.

  3. Nhà hoạch định chính sách y tế và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp thông tin về thực trạng và khó khăn trong thực hiện đấu thầu thuốc tại bệnh viện tuyến trung ương, làm cơ sở để điều chỉnh chính sách, quy định liên quan đến đấu thầu và sử dụng thuốc.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý dược, y tế công cộng: Tài liệu tham khảo hữu ích về phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính trong lĩnh vực quản lý thuốc, đồng thời cung cấp dữ liệu thực tế về mô hình bệnh tật và sử dụng thuốc tại bệnh viện chuyên khoa.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỉ lệ thực hiện thuốc trúng thầu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2021 thấp hơn quy định?
    Nguyên nhân chính là do sự không đồng bộ giữa kế hoạch đấu thầu và nhu cầu thực tế điều trị, ảnh hưởng của dịch COVID-19 làm giảm lượng bệnh nhân, thay đổi phác đồ điều trị và khó khăn trong cung ứng thuốc từ nhà thầu.

  2. Thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước có tỉ lệ sử dụng như thế nào?
    Thuốc nhập khẩu chiếm 63,25% số khoản mục và 93% giá trị trúng thầu, với tỉ lệ thực hiện 62,43%. Thuốc sản xuất trong nước chiếm 36,75% số khoản mục nhưng chỉ chiếm 7% giá trị, tỉ lệ thực hiện 45%, cả hai đều thấp hơn mức 80% quy định.

  3. Những nhóm thuốc nào được sử dụng nhiều nhất tại Bệnh viện?
    7 nhóm thuốc chiếm 90,24% giá trị sử dụng gồm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, thuốc tác dụng trên đường hô hấp, thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ, thuốc gây mê, thuốc điều trị ung thư, hocmon và dung dịch điều chỉnh nước điện giải.

  4. Nguyên nhân nào dẫn đến thuốc trúng thầu không được sử dụng?
    Chủ yếu do các khoa lâm sàng không có nhu cầu sử dụng (47,62%), đấu thầu làm căn cứ bán cho bệnh nhân ngoại trú (14,29%), thay đổi phác đồ điều trị (4,76%) và nhà thầu không cung ứng hoặc đứt cung ứng thuốc (33,33%).

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện kết quả đấu thầu thuốc?
    Cần tăng cường dự báo nhu cầu sát thực tế, nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu, khuyến khích sử dụng thuốc generic thay thế biệt dược gốc, giám sát chặt chẽ việc thực hiện hợp đồng và đào tạo cán bộ y tế về sử dụng thuốc hợp lý.

Kết luận

  • Tỉ lệ thực hiện thuốc trúng thầu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2021 chỉ đạt 61,21% giá trị, thấp hơn mức 80% quy định.
  • Thuốc nhập khẩu chiếm tỉ trọng lớn về giá trị nhưng tỉ lệ thực hiện chưa đạt yêu cầu; thuốc sản xuất trong nước có tỉ lệ sử dụng thấp hơn.
  • Các nhóm thuốc sử dụng nhiều phù hợp với mô hình bệnh tật chuyên khoa sản phụ, tuy nhiên có nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt có tỉ lệ sử dụng thấp.
  • Nguyên nhân tồn tại gồm yếu tố từ phía bệnh viện (dự trù không sát nhu cầu, thay đổi phác đồ), nhà thầu (đứt cung ứng, sản xuất không kịp) và tác động của dịch COVID-19.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc gồm cải thiện dự báo nhu cầu, nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu, ưu tiên thuốc generic, giám sát thực hiện hợp đồng và đào tạo cán bộ y tế.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong năm tiếp theo, theo dõi và đánh giá định kỳ tỉ lệ thực hiện thuốc trúng thầu để điều chỉnh kịp thời.

Call-to-action: Các cơ sở y tế và cơ quan quản lý cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc, đảm bảo cung ứng thuốc an toàn, hợp lý và tiết kiệm chi phí.