Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong dạy học môn Ngữ văn trở thành một yêu cầu cấp thiết nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực học sinh. Trường Trung học Phổ thông (THPT) Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận, với hơn 10 năm hình thành và phát triển, là một trong những đơn vị tiên phong trong việc triển khai HĐTN theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Nghiên cứu tập trung khảo sát thực trạng tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn tại trường trong giai đoạn 2016-2019, nhằm đánh giá mức độ nhận thức, hiệu quả tổ chức và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động này.

Theo báo cáo năm học 2018-2019, trường có đội ngũ giáo viên Ngữ văn gồm 6 người, trong đó 2 thạc sĩ và 4 đại học, đảm bảo về số lượng và trình độ chuyên môn. Kết quả học sinh giỏi môn Ngữ văn qua các năm cho thấy sự ổn định với tỉ lệ học sinh đạt giải cấp tỉnh và quốc gia chiếm khoảng 20-30%. HĐTN được tổ chức đa dạng với nhiều hình thức như trải nghiệm thực địa, câu lạc bộ, sân khấu hóa, góp phần phát triển năng lực giao tiếp, tư duy sáng tạo và phẩm chất nhân cách cho học sinh.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng nhận thức và tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn tại trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý và tổ chức phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Nghiên cứu có phạm vi khảo sát từ năm học 2016-2017 đến 2018-2019, tập trung vào đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của trường.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình giáo dục hiện đại, trong đó nổi bật là mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb (1984) với bốn giai đoạn: kinh nghiệm cụ thể, quan sát phản hồi, khái quát hóa và áp dụng chủ động. Mô hình này nhấn mạnh vai trò của trải nghiệm thực tiễn trong việc hình thành kiến thức và phát triển năng lực cá nhân.

Ngoài ra, mô hình dạy học trải nghiệm của Betts (1996) phát triển từ Kolb, bổ sung các bước làm/trải nghiệm, chia sẻ, triển khai, khái quát hóa và ứng dụng, giúp người học không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn phát triển kỹ năng và thái độ thông qua hoạt động thực tế.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm, năng lực học sinh, phẩm chất học sinh, quản lý hoạt động trải nghiệm. Chương trình giáo dục phổ thông mới theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT cũng là cơ sở pháp lý quan trọng, định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua HĐTN.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:

  • Số liệu thống kê từ trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn về đội ngũ giáo viên, kết quả học sinh giỏi, cơ sở vật chất.
  • Phiếu khảo sát được phát cho 8 cán bộ quản lý, 58 giáo viên, 300 học sinh và phụ huynh nhằm thu thập nhận thức và đánh giá thực trạng tổ chức HĐTN.
  • Phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để làm rõ các vấn đề phát sinh.
  • Quan sát trực tiếp các hoạt động trải nghiệm tại nhiều địa điểm trong và ngoài trường như lớp học, thư viện, sân trường, các di tích lịch sử, câu lạc bộ Ngữ văn.

Cỡ mẫu khảo sát gồm 66 cán bộ quản lý và giáo viên, 300 học sinh và phụ huynh, đảm bảo tính đại diện. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm tập trung vào các đối tượng liên quan trực tiếp đến HĐTN môn Ngữ văn. Phân tích số liệu sử dụng thống kê mô tả, so sánh tỉ lệ phần trăm và đánh giá mức độ cần thiết, hiệu quả của các hoạt động.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm học 2016-2017 đến 2018-2019, bao gồm giai đoạn khảo sát, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về tầm quan trọng của HĐTN:

    • 62,5% cán bộ quản lý, 60% giáo viên và 44% học sinh đánh giá HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn là "rất cần thiết".
    • Tổng cộng trên 85% cán bộ quản lý và giáo viên, 85% học sinh nhận thức HĐTN là cần thiết hoặc rất cần thiết.
  2. Nhận thức về nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN:

    • 100% cán bộ quản lý và giáo viên cho rằng các hoạt động phát triển năng lực cá nhân và lao động là cần thiết.
    • Các hình thức như trải nghiệm thực địa, tham quan, câu lạc bộ được đánh giá cao với trên 90% ý kiến đồng thuận.
    • Phương pháp sắm vai và làm việc nhóm được 100% cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá là cần thiết.
    • Tuy nhiên, có khoảng 12% giáo viên cho rằng phương pháp dạy học theo dự án không cần thiết do mất thời gian.
  3. Mức độ và hiệu quả tổ chức HĐTN:

    • Trên 88% cán bộ quản lý và giáo viên thường xuyên tổ chức các hoạt động nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh.
    • Hiệu quả thực tế của các hoạt động này được đánh giá ở mức 68-72%, thấp hơn so với tỉ lệ tổ chức thường xuyên.
    • Các mục tiêu như phát triển phẩm chất trách nhiệm, tự đánh giá và điều chỉnh cá nhân đạt hiệu quả từ 64-91%.
  4. Thực trạng thực hiện nội dung, hình thức và phương pháp:

    • 76% cán bộ quản lý và giáo viên thường xuyên tổ chức hoạt động phát triển năng lực cá nhân theo đặc thù bộ môn.
    • Hoạt động lao động và hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng được tổ chức thường xuyên ở mức 60-63%, hiệu quả đạt 53-59%.
    • Hình thức trải nghiệm qua các bài học cụ thể, thực địa, tham quan được tổ chức đều đặn với tỉ lệ trên 60%.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về vai trò của HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn là tích cực và phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, hiệu quả tổ chức các hoạt động trải nghiệm chưa tương xứng với mức độ tổ chức thường xuyên, phản ánh sự thiếu đồng bộ và sâu sắc trong triển khai thực tiễn.

Nguyên nhân chính bao gồm hạn chế về năng lực tổ chức của tổ trưởng chuyên môn và giáo viên, thiếu đồng thuận về phương pháp dạy học theo dự án, cũng như cơ sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ cho các hoạt động trải nghiệm đa dạng. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc tổ chức HĐTN tại trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn còn mang tính tự phát, chưa phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của học sinh.

Việc tổ chức HĐTN theo nhóm hình thức đa dạng như trải nghiệm thực địa, câu lạc bộ, sân khấu hóa phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực giao tiếp, tư duy sáng tạo và phẩm chất nhân cách. Tuy nhiên, cần tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả để đảm bảo các hoạt động không chỉ diễn ra hình thức mà thực sự mang lại giá trị giáo dục toàn diện.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột so sánh tỉ lệ nhận thức và hiệu quả tổ chức HĐTN theo từng nhóm đối tượng, bảng thống kê mức độ tổ chức và hiệu quả các hình thức HĐTN, giúp minh họa rõ nét sự chênh lệch giữa tổ chức và hiệu quả thực tế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý HĐTN cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên

    • Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng tổ chức và đánh giá HĐTN theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
    • Thời gian thực hiện: trong năm học 2024-2025.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận.
  2. Xây dựng và hoàn thiện nội dung chương trình HĐTN môn Ngữ văn

    • Phát triển các chủ đề trải nghiệm gắn liền với thực tiễn địa phương và văn hóa dân tộc, tích hợp liên môn để phát triển năng lực toàn diện cho học sinh.
    • Thời gian thực hiện: triển khai thí điểm trong học kỳ 1 năm học 2024-2025.
    • Chủ thể thực hiện: Tổ Ngữ văn phối hợp với các tổ chuyên môn khác.
  3. Đa dạng hóa hình thức tổ chức HĐTN

    • Tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực địa, câu lạc bộ, sân khấu hóa, dự án nghiên cứu khoa học và hoạt động tình nguyện.
    • Thời gian thực hiện: liên tục trong các năm học tiếp theo.
    • Chủ thể thực hiện: Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và học sinh.
  4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá và phản hồi về HĐTN

    • Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐTN, kết hợp đánh giá định tính và định lượng, lấy ý kiến phản hồi từ học sinh và phụ huynh.
    • Thời gian thực hiện: bắt đầu từ năm học 2024-2025.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và giáo viên.
  5. Cải thiện cơ sở vật chất phục vụ HĐTN

    • Đầu tư xây dựng nhà đa năng, phòng học chức năng và trang thiết bị hỗ trợ các hoạt động trải nghiệm.
    • Thời gian thực hiện: kế hoạch đầu tư giai đoạn 2024-2026.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, Sở Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục tại các trường THPT

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò và phương pháp tổ chức HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo chuyên môn.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động trải nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế của trường.
  2. Giáo viên Ngữ văn và các môn xã hội

    • Lợi ích: Nắm bắt các hình thức, phương pháp tổ chức HĐTN hiệu quả, phát triển năng lực và phẩm chất học sinh qua trải nghiệm thực tế.
    • Use case: Thiết kế bài giảng tích hợp hoạt động trải nghiệm, tăng cường tương tác và sáng tạo trong dạy học.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục

    • Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động trải nghiệm trong giáo dục phổ thông, phục vụ cho các đề tài nghiên cứu và luận văn.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo dục.
  4. Phụ huynh và cộng đồng địa phương

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò của HĐTN trong phát triển toàn diện học sinh, từ đó phối hợp hỗ trợ nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
    • Use case: Tham gia, hỗ trợ các hoạt động trải nghiệm, tạo môi trường giáo dục tích cực cho con em.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn là gì?
    Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn, giúp học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tế, từ đó phát triển năng lực giao tiếp, tư duy sáng tạo và phẩm chất nhân cách. Ví dụ như tham quan di tích lịch sử, tổ chức câu lạc bộ văn học, sân khấu hóa tác phẩm văn học.

  2. Tại sao HĐTN lại quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới?
    HĐTN giúp chuyển đổi từ việc học kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học, phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục toàn diện, giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn và phát triển kỹ năng sống.

  3. Những khó khăn chính khi tổ chức HĐTN tại trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn là gì?
    Khó khăn gồm năng lực tổ chức của giáo viên chưa đồng đều, cơ sở vật chất hạn chế, một số phương pháp dạy học chưa được áp dụng hiệu quả, và sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình, xã hội còn chưa chặt chẽ.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tổ chức HĐTN?
    Cần nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn, đa dạng hóa hình thức tổ chức, xây dựng nội dung phù hợp, tăng cường kiểm tra đánh giá và cải thiện cơ sở vật chất.

  5. HĐTN có thể được tổ chức ở những địa điểm nào?
    HĐTN có thể tổ chức trong lớp học, thư viện, sân trường, các di tích lịch sử, viện bảo tàng, làng nghề truyền thống, hoặc các địa điểm thực tế khác phù hợp với nội dung học tập và phát triển năng lực học sinh.

Kết luận

  • HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn tại trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn được đánh giá là rất cần thiết và có vai trò quan trọng trong phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
  • Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về HĐTN là tích cực, tuy nhiên hiệu quả tổ chức còn chưa tương xứng với mức độ triển khai.
  • Các hình thức tổ chức HĐTN đa dạng, phù hợp với định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới nhưng cần được đồng bộ và nâng cao chất lượng.
  • Cơ sở vật chất và năng lực tổ chức của giáo viên là những yếu tố hạn chế cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả HĐTN.
  • Đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thức, xây dựng nội dung, đa dạng hình thức, tăng cường kiểm tra đánh giá và cải thiện cơ sở vật chất nhằm phát huy tối đa tiềm năng của HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn.

Next steps: Triển khai các khóa bồi dưỡng chuyên môn, xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN chi tiết, đầu tư cơ sở vật chất và thiết lập hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động.

Call to action: Các nhà quản lý giáo dục và giáo viên cần phối hợp chặt chẽ để đổi mới phương pháp dạy học, phát huy vai trò của HĐTN nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.