Tổng quan nghiên cứu

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là nguồn thu chủ yếu và ổn định của Ngân sách Nhà nước (NSNN), đóng vai trò quan trọng trong điều tiết nền kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội. Tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) phát triển nhanh chóng, góp phần đáng kể vào nguồn thu thuế GTGT. Giai đoạn 2016-2018, số lượng doanh nghiệp NQD trên địa bàn tăng lên, với hơn 364 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó đa dạng về loại hình và ngành nghề kinh doanh. Thuế GTGT của các doanh nghiệp này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách huyện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh còn nhiều khó khăn như: sự thay đổi chính sách thuế, nhận thức chưa cao của người nộp thuế, năng lực cán bộ thuế hạn chế, tình trạng trốn thuế và gian lận thuế vẫn phổ biến. Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại huyện Vĩnh Linh trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT giai đoạn 2019-2022. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh, thời gian tập trung vào giai đoạn 2016-2018 với dữ liệu sơ cấp thu thập từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2018.

Việc hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT không chỉ giúp tăng thu ngân sách mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, minh bạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế GTGT, tập trung vào các khái niệm chính sau:

  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT có đặc điểm là thuế gián thu, tính trung lập kinh tế, có tính lũy thoái và tính lãnh thổ.
  • Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD): Các doanh nghiệp không có vốn nhà nước, bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc điểm là quy mô nhỏ và vừa, vốn ít, phân tán rộng khắp địa bàn, có tính năng động nhưng trình độ quản lý và ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế.
  • Công tác quản lý thuế GTGT: Bao gồm quản lý người nộp thuế, quản lý kê khai thuế, quản lý thu nộp và nợ thuế, quản lý hoàn thuế, thanh tra kiểm tra thuế. Các nhân tố ảnh hưởng gồm nhân tố khách quan (chính sách thuế, trình độ hiểu biết người dân, tình hình kế toán, điều kiện kinh tế kỹ thuật) và nhân tố chủ quan (năng lực cán bộ thuế, tổ chức bộ máy, phối hợp nội bộ).

Khung lý thuyết này giúp phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với đặc thù của Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng với các bước cụ thể:

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu từ các báo cáo, thống kê của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh, Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị, Kho bạc Nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan đến thuế GTGT và quản lý thuế.
  • Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát trực tiếp 40 cán bộ công chức thuế tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh và 100 doanh nghiệp NQD được chọn ngẫu nhiên theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống (bước nhảy k=3 trên tổng số 364 doanh nghiệp). Bảng hỏi sử dụng thang đo Likert 5 bậc để đánh giá các khía cạnh quản lý thuế GTGT.
  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả (số tuyệt đối, tỷ lệ phần trăm), so sánh số liệu qua các năm để đánh giá biến động và hiệu quả công tác quản lý thuế. Phân tích định tính dựa trên phỏng vấn sâu cán bộ thuế để làm rõ các bất cập.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu sơ cấp từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2018; phân tích và đề xuất giải pháp áp dụng cho giai đoạn 2019-2022.

Phần mềm Excel được sử dụng để xử lý và trình bày dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp NQD và thu thuế GTGT: Giai đoạn 2016-2018, số doanh nghiệp NQD tại huyện Vĩnh Linh tăng lên 364 đơn vị, trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ lớn. Thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp này tăng trung bình khoảng 12% mỗi năm, đóng góp trên 60% tổng thu ngân sách huyện.

  2. Tỷ lệ nộp tờ khai thuế đúng hạn đạt trên 90%: Qua khảo sát, 92% doanh nghiệp NQD nộp tờ khai thuế GTGT đúng hạn, tuy nhiên chất lượng tờ khai còn nhiều sai sót, với khoảng 15% hồ sơ khai thuế bị yêu cầu điều chỉnh do kê khai không chính xác.

  3. Tình trạng nợ thuế GTGT còn cao: Tỷ lệ nợ thuế GTGT chiếm khoảng 8% tổng số thu thuế GTGT, trong đó có 30% số nợ kéo dài trên 6 tháng. Công tác cưỡng chế nợ thuế chưa được thực hiện triệt để, dẫn đến thất thu ngân sách.

  4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế hiệu quả nhưng chưa đồng đều: Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh đã kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế GTGT, phát hiện và truy thu thêm khoảng 5% số thuế GTGT so với số khai báo. Tuy nhiên, việc kiểm tra tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp lớn, còn doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa được kiểm tra thường xuyên.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại là do sự thay đổi liên tục của chính sách thuế GTGT, dẫn đến khó khăn trong việc cập nhật và áp dụng cho doanh nghiệp NQD có trình độ quản lý và nhận thức pháp luật còn hạn chế. Bên cạnh đó, năng lực cán bộ thuế tại Chi cục còn thiếu về chuyên môn và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

So sánh với các nghiên cứu tại Chi cục Thuế Hải Lăng và Thị xã Ba Đồn cho thấy, việc ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT. Việc phối hợp giữa các bộ phận trong Chi cục Thuế cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế nợ thuế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp và thu thuế GTGT qua các năm, bảng phân tích tỷ lệ nợ thuế theo thời gian và biểu đồ đánh giá mức độ tuân thủ nộp tờ khai thuế của doanh nghiệp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Cập nhật thường xuyên danh sách doanh nghiệp NQD, phân loại theo quy mô và ngành nghề để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp. Mục tiêu giảm tỷ lệ bỏ sót doanh nghiệp xuống dưới 2% trong năm 2020. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh.

  2. Nâng cao chất lượng công tác kê khai và kế toán thuế: Tổ chức tập huấn định kỳ cho doanh nghiệp và cán bộ thuế về chính sách thuế GTGT mới, kỹ năng kê khai thuế chính xác. Áp dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế điện tử toàn diện đến năm 2021. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính.

  3. Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Xây dựng kế hoạch đôn đốc nợ thuế cụ thể, áp dụng biện pháp cưỡng chế nghiêm minh đối với các doanh nghiệp nợ thuế kéo dài trên 3 tháng. Mục tiêu giảm tỷ lệ nợ thuế GTGT xuống dưới 5% vào cuối năm 2022. Chủ thể thực hiện: Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế Chi cục Thuế.

  4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Tập trung kiểm tra các doanh nghiệp có rủi ro cao về gian lận thuế, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng tỷ lệ truy thu thuế sau kiểm tra lên 7% tổng số thuế GTGT. Chủ thể thực hiện: Đội kiểm tra thuế Chi cục Thuế.

  5. Ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính: Triển khai hệ thống quản lý thuế điện tử, xây dựng bộ phận “một cửa” liên thông để hỗ trợ người nộp thuế nhanh chóng, minh bạch. Mục tiêu hoàn thành trong năm 2020. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế phối hợp với Cục Thuế tỉnh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các chi cục thuế địa phương: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

  2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Hiểu rõ hơn về các quy định, trách nhiệm và quyền lợi trong công tác kê khai, nộp thuế GTGT, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo hữu ích về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quản lý thuế.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về thuế và chính sách tài chính: Cung cấp thông tin thực tiễn và bài học kinh nghiệm để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa bàn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế GTGT là gì và vai trò của nó trong nền kinh tế?
    Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. Vai trò chính là tạo nguồn thu ổn định cho NSNN, điều tiết sản xuất và tiêu dùng, đồng thời kiểm soát hoạt động kinh doanh.

  2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đặc điểm gì ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế?
    Doanh nghiệp NQD thường có quy mô nhỏ, vốn ít, phân tán rộng, trình độ quản lý và ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc kê khai và nộp thuế đúng quy định.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh là gì?
    Khó khăn gồm sự thay đổi chính sách thuế liên tục, năng lực cán bộ thuế hạn chế, nhận thức của người nộp thuế chưa cao, tình trạng nợ thuế và gian lận thuế còn phổ biến.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, số liệu thống kê và dữ liệu sơ cấp qua khảo sát 40 cán bộ thuế và 100 doanh nghiệp NQD.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT?
    Các giải pháp gồm hoàn thiện quản lý đối tượng nộp thuế, nâng cao chất lượng kê khai thuế, tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế thuế, đẩy mạnh thanh tra kiểm tra, ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
  • Đánh giá thực trạng giai đoạn 2016-2018 cho thấy sự tăng trưởng số lượng doanh nghiệp và thu thuế GTGT, nhưng còn tồn tại nhiều hạn chế như nợ thuế cao, kê khai sai sót và năng lực cán bộ thuế chưa đáp ứng.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong giai đoạn 2019-2022, tập trung vào quản lý đối tượng, nâng cao chất lượng kê khai, quản lý nợ thuế, thanh tra kiểm tra và ứng dụng công nghệ.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, tăng nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý và doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong tương lai.