Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh ngành y tế Việt Nam đang chuyển đổi mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, việc thực hiện tự chủ tài chính (TCTC) tại các bệnh viện công lập trở thành một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng khám chữa bệnh (KCB). Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre, là bệnh viện hạng 1 tuyến cuối của tỉnh, chịu trách nhiệm tiếp nhận và điều trị các ca bệnh nặng từ tuyến dưới chuyển lên. Từ năm 2018, bệnh viện được giao quyền tự chủ tài chính về chi thường xuyên nhằm tăng tính chủ động trong quản lý tài chính, đáp ứng nhu cầu KCB ngày càng tăng, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp. Tuy nhiên, việc cân đối thu chi, đảm bảo hoạt động KCB và chăm sóc đội ngũ nhân viên y tế (NVYT) vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng quản lý tài chính về tự chủ chi thường xuyên tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu giai đoạn 2018-2022, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bệnh viện đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phân tích các nguồn thu, chi, cơ sở vật chất, trang thiết bị và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện TCTC tại bệnh viện trong giai đoạn này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính, tăng thu nhập cho NVYT, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tỉnh Bến Tre.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là bệnh viện công lập. Khái niệm tự chủ tài chính (TCTC) được hiểu là quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm về các khoản thu chi trong khuôn khổ pháp luật, giúp bệnh viện nâng cao tính năng động, sáng tạo và huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước (NSNN).
Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh việc duy trì mức nợ lành mạnh, đảm bảo nguồn vốn cần thiết để tối đa hóa giá trị thu được từ các hoạt động, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc tài chính công.
Mô hình tự chủ tài chính trong bệnh viện công lập: Bao gồm các nội dung tự chủ về nguồn thu (thu viện phí, BHYT, dịch vụ kỹ thuật, liên doanh liên kết, xã hội hóa) và tự chủ về nguồn chi (chi thường xuyên, chi đầu tư, phân phối kết quả tài chính). Mức độ tự chủ tài chính quyết định quyền tự chủ về tổ chức, nhân sự và sử dụng kết quả tài chính.
Các khái niệm chính bao gồm: tự chủ tài chính, chi thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập, và quản lý tài sản cố định.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng, bao gồm:
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát mức độ hài lòng của 400 người bệnh (200 nội trú, 200 ngoại trú) và toàn bộ cán bộ viên chức (CBVC) bệnh viện, phỏng vấn sâu lãnh đạo, nhà quản lý và nhân viên y tế nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý tài chính và tác động của TCTC.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Phân tích báo cáo tài chính, các văn bản pháp luật liên quan, quy chế chi tiêu nội bộ, và các tài liệu quản lý của bệnh viện giai đoạn 2018-2022.
Phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ trọng các nguồn thu, chi, phân tích xu hướng tăng giảm qua các năm, đối chiếu với các tiêu chuẩn và quy định pháp luật hiện hành.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2018-2022, với việc thu thập và xử lý dữ liệu diễn ra trong năm 2023, nhằm đánh giá toàn diện tình hình thực hiện TCTC và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2023-2025.
Cỡ mẫu khảo sát gồm 400 người bệnh và toàn bộ CBVC bệnh viện (khoảng 1.270 người), đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nguồn thu tăng trưởng ổn định: Tổng nguồn thu của bệnh viện tăng từ khoảng 495 tỷ đồng năm 2018 lên hơn 629 tỷ đồng năm 2022, tăng khoảng 27%. Trong đó, thu từ hoạt động sự nghiệp (bao gồm BHYT và viện phí) chiếm tỷ trọng từ 76% đến 94%, là nguồn thu chủ yếu. Năm 2020-2021, do ảnh hưởng dịch COVID-19, nguồn thu giảm nhẹ nhưng nhanh chóng phục hồi năm 2022.
Giảm phụ thuộc ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động không thường xuyên chiếm 100% trong tổng ngân sách cấp, chủ yếu dùng cho đầu tư trang thiết bị và phòng chống dịch. Từ năm 2018 đến 2022, bệnh viện giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN, tăng cường khai thác các nguồn thu khác như liên doanh liên kết, xã hội hóa.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị còn hạn chế: Cơ sở vật chất hiện tại đáp ứng khoảng 80% nhu cầu chuyên môn, còn thiếu nhiều thiết bị y tế hiện đại như máy ECMO, máy đo loãng xương toàn thân, thiết bị phẫu thuật nội soi vi phẫu. Điều này ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ kỹ thuật cao và thu hút người bệnh.
Quản lý chi thường xuyên còn bất cập: Việc kiểm soát chi phí thuốc, vật tư y tế chưa chặt chẽ, dẫn đến thất thoát và lãng phí. Một số khoa phòng chưa phối hợp tốt trong quản lý người bệnh và thanh toán BHYT, gây sai sót và xuất toán. Ngoài ra, tình trạng bác sĩ làm ngoài kéo bệnh nhân ra phòng khám tư vẫn tồn tại, ảnh hưởng đến nguồn thu bệnh viện.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy việc thực hiện TCTC tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu đã góp phần nâng cao tính chủ động trong quản lý tài chính, tăng nguồn thu và giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về tác động tích cực của TCTC trong bệnh viện công lập như tăng thu nhập cho nhân viên, đầu tư trang thiết bị và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Tuy nhiên, việc chưa thực hiện đầy đủ tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế, đặc biệt chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí quản lý, làm hạn chế hiệu quả tài chính. Cơ cấu giá dịch vụ chưa hợp lý, chi phí thuốc chiếm tỷ trọng cao (70-80%), gây áp lực tài chính và khó khăn cho người bệnh, nhất là nhóm nghèo.
Việc quản lý chi thường xuyên còn nhiều hạn chế, như thất thoát thuốc, vật tư, sai sót trong thanh toán BHYT, cũng như cạnh tranh không lành mạnh giữa các bệnh viện và phòng khám tư, là những thách thức cần được giải quyết. Các biểu đồ về cơ cấu nguồn thu, chi thường xuyên và xu hướng tăng trưởng qua các năm sẽ minh họa rõ nét hơn các phát hiện này.
So sánh với các bệnh viện lớn như Bạch Mai, Việt Đức, K, bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu còn nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt trong đầu tư trang thiết bị và nâng cao chất lượng nhân lực. Việc học hỏi kinh nghiệm từ các bệnh viện này sẽ giúp bệnh viện hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý và kiểm soát chi phí: Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ đối với việc sử dụng thuốc, vật tư y tế và chi phí hoạt động chuyên môn. Áp dụng phần mềm quản lý tài chính hiện đại để theo dõi, phân tích chi tiết các khoản chi, giảm thất thoát và lãng phí. Thời gian thực hiện: 2023-2024. Chủ thể: Ban Giám đốc, phòng Tài chính kế toán.
Hoàn thiện cơ chế giá dịch vụ y tế: Đề xuất điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí quản lý, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng để đảm bảo chính sách hỗ trợ người nghèo. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: Bệnh viện phối hợp Sở Y tế, Sở Tài chính.
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị: Ưu tiên đầu tư các thiết bị y tế hiện đại phục vụ kỹ thuật cao như máy ECMO, máy chụp CT Scan, MRI, thiết bị phẫu thuật nội soi vi phẫu. Huy động nguồn vốn từ liên doanh liên kết, xã hội hóa và vay vốn tín dụng theo quy định. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: Ban Giám đốc, Sở Y tế, UBND tỉnh.
Nâng cao năng lực và thái độ phục vụ của nhân viên y tế: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và y đức cho NVYT nhằm nâng cao chất lượng KCB và sự hài lòng của người bệnh. Thực hiện khảo sát định kỳ để đánh giá và cải tiến. Thời gian: liên tục từ 2023. Chủ thể: Phòng Đào tạo, Ban Giám đốc.
Tăng cường tuyên truyền và phổ biến về tự chủ tài chính: Đẩy mạnh công tác truyền thông nội bộ về quyền lợi, trách nhiệm và quy chế chi tiêu nội bộ nhằm nâng cao nhận thức và sự đồng thuận của toàn thể CBVC. Thời gian: 2023-2024. Chủ thể: Ban Tuyên giáo, Công đoàn bệnh viện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý bệnh viện công lập: Giúp hiểu rõ cơ chế tự chủ tài chính, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp quản lý tài chính hiệu quả, từ đó nâng cao năng lực quản trị bệnh viện.
Cán bộ phòng tài chính kế toán và quản lý nguồn lực y tế: Cung cấp kiến thức về phân tích nguồn thu, chi, quản lý quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và quỹ bổ sung thu nhập, hỗ trợ công tác lập kế hoạch và kiểm soát tài chính.
Nhà hoạch định chính sách y tế và cơ quan quản lý nhà nước: Tham khảo để xây dựng, hoàn thiện chính sách, quy định về tự chủ tài chính trong bệnh viện công lập, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa bệnh viện, người bệnh và Nhà nước.
Nghiên cứu sinh, sinh viên chuyên ngành kinh tế y tế, quản lý công: Là tài liệu tham khảo thực tiễn về áp dụng lý thuyết quản lý tài chính công trong lĩnh vực y tế, đồng thời cung cấp dữ liệu và phân tích thực trạng tại một bệnh viện công lập điển hình.
Câu hỏi thường gặp
Tự chủ tài chính có ảnh hưởng thế nào đến chất lượng khám chữa bệnh?
Tự chủ tài chính giúp bệnh viện chủ động trong việc đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực nhân lực và cải tiến dịch vụ, từ đó nâng cao chất lượng KCB. Ví dụ, Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu đã đầu tư máy DSA, CT Scan giúp phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả hơn.Bệnh viện làm thế nào để cân đối thu chi khi tự chủ tài chính?
Bệnh viện cần xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đa dạng hóa nguồn thu như dịch vụ kỹ thuật, liên doanh liên kết, xã hội hóa. Đồng thời, theo dõi và điều chỉnh kịp thời dựa trên báo cáo tài chính định kỳ.Những khó khăn chính khi thực hiện tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập là gì?
Khó khăn gồm giá dịch vụ chưa tính đúng, tính đủ; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế; quản lý chi phí chưa hiệu quả; cạnh tranh không lành mạnh với các cơ sở tư nhân; và áp lực tăng thu nhập cho nhân viên trong khi nguồn lực hạn chế.Làm thế nào để nâng cao thu nhập cho nhân viên y tế trong cơ chế tự chủ?
Bệnh viện có thể trích lập quỹ bổ sung thu nhập từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi, áp dụng hệ số thu nhập tăng thêm theo năng suất lao động, đồng thời phát triển dịch vụ kỹ thuật cao, liên doanh liên kết để tăng nguồn thu.Vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ bệnh viện tự chủ tài chính là gì?
Nhà nước cần hoàn thiện chính sách, quy định về giá dịch vụ, hỗ trợ chi phí cho người nghèo, kiểm soát và giám sát hoạt động tài chính của bệnh viện, đồng thời đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế công lập.
Kết luận
- Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong thực hiện tự chủ tài chính về chi thường xuyên giai đoạn 2018-2022, với nguồn thu tăng trưởng ổn định và giảm phụ thuộc ngân sách nhà nước.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện tại còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ kỹ thuật cao và thu hút người bệnh.
- Quản lý chi phí, đặc biệt là chi thường xuyên và kiểm soát thất thoát, vẫn còn nhiều bất cập cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý tài chính, hoàn thiện cơ chế giá dịch vụ, đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực nhân viên và tuyên truyền về tự chủ tài chính.
- Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2023-2025 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện.
Luận văn này là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà quản lý bệnh viện, cán bộ tài chính y tế, cơ quan quản lý nhà nước và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý công và kinh tế y tế. Để nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính, các bên liên quan cần phối hợp chặt chẽ, đồng thời áp dụng các giải pháp đề xuất một cách đồng bộ và bền vững.