Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ và nâng cao sức khỏe người dân. Tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, quỹ BHYT do Bảo hiểm xã hội (BHXH) thành phố quản lý đang đối mặt với nhiều thách thức về tài chính và quản lý. Từ năm 2017 đến 2019, BHXH thành phố Quy Nhơn ghi nhận tình trạng chi phí khám chữa bệnh (KCB) BHYT vượt thu, thủ tục thanh toán phức tạp, dẫn đến khó kiểm soát và thất thoát quỹ. Ngoài ra, sự thiếu liên kết thông tin giữa BHXH, cơ sở KCB và đối tượng tham gia BHYT làm giảm hiệu quả quản lý và lòng tin của người dân.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) quỹ BHYT tại BHXH thành phố Quy Nhơn, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHYT. Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố cấu thành HTTTKT, bao gồm con người, công nghệ thông tin, dữ liệu kế toán, quy trình và hệ thống kiểm soát, trong phạm vi quản lý quỹ BHYT tại BHXH thành phố Quy Nhơn và mối quan hệ với cơ sở KCB, đối tượng hưởng BHYT. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện HTTTKT, góp phần minh bạch, chính xác trong quản lý quỹ BHYT, đồng thời hỗ trợ công tác thanh quyết toán và kiểm soát chi phí KCB BHYT.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên lý thuyết hệ thống và hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL). Theo đó, HTTTKT là một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin kế toán nhằm hỗ trợ quản lý và ra quyết định. Các yếu tố cấu thành HTTTKT gồm: con người (nhân sự kế toán và chuyên gia CNTT), công nghệ thông tin (phần cứng, phần mềm), dữ liệu kế toán (chứng từ, sổ sách, báo cáo), quy trình kế toán (thu, chi, quyết toán quỹ BHYT) và hệ thống kiểm soát (kiểm tra, giám sát).

Mô hình Delone và McLean về chất lượng thông tin được áp dụng để đánh giá sự hài lòng của người sử dụng HTTTKT, từ đó tác động đến hiệu quả quản lý quỹ BHYT. Ngoài ra, nghiên cứu cũng vận dụng các chuẩn mực kế toán công và các quy định pháp luật liên quan đến BHYT, như Luật BHYT, Nghị định 16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ đơn vị SNCL, để làm rõ đặc thù ngành bảo hiểm ảnh hưởng đến HTTTKT.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản pháp luật, tài liệu, sổ sách kế toán, báo cáo và cơ sở dữ liệu BHYT tại BHXH thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2017-2019. Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu với 140 cán bộ, gồm kế toán trưởng, kế toán viên, bộ phận CNTT và giám định viên tại BHXH thành phố.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng cách tổng hợp, so sánh, đối chiếu thông tin từ các nguồn để đánh giá thực trạng HTTTKT. Các câu hỏi phỏng vấn tập trung làm rõ các vấn đề về quy trình thu, chi BHYT, công nghệ sử dụng, năng lực nhân sự và các khó khăn trong quản lý quỹ BHYT. Quy trình nghiên cứu gồm ba bước chính: hệ thống hóa lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện HTTTKT.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng con người và tổ chức bộ máy kế toán: BHXH thành phố Quy Nhơn có 34 cán bộ, trong đó 91,18% có trình độ đại học trở lên, nhưng trình độ tin học và kỹ năng phân tích dữ liệu còn hạn chế. Tổ chức bộ máy kế toán được phân cấp theo ba cấp dự toán, tuy nhiên việc phân công lao động chưa tối ưu, dẫn đến hiệu quả vận hành HTTTKT chưa cao.

  2. Cơ sở vật chất và công nghệ thông tin: Hệ thống phần cứng và phần mềm kế toán hiện tại chưa đồng bộ và chưa tương thích hoàn toàn với các cơ sở KCB và đơn vị sử dụng lao động. Việc sử dụng phần mềm kế toán chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tính liên thông, bảo mật và cập nhật dữ liệu kịp thời. Tốc độ xử lý và lưu trữ dữ liệu còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin nhanh chóng.

  3. Dữ liệu kế toán và quy trình kế toán: Dữ liệu đầu vào chưa đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và nhất quán do quy trình thu, chi BHYT phức tạp, nhiều thủ tục và chưa có sự liên kết thông tin giữa các bên liên quan. Tỷ lệ sai sót trong chứng từ và báo cáo kế toán chiếm khoảng 15-20%, gây khó khăn trong kiểm soát và quyết toán quỹ BHYT.

  4. Hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro: Kiểm soát nội bộ trong HTTTKT còn yếu, chưa có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình nhập liệu và xử lý dữ liệu. Việc phân tách chức năng giữa người lập trình phần mềm, người vận hành và người sử dụng chưa rõ ràng, tạo điều kiện cho sai phạm và trục lợi quỹ BHYT.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do đặc thù ngành bảo hiểm với nhiều đối tượng tham gia, quy trình thu, chi phức tạp và sự phân cấp quản lý nhiều cấp. So với các nghiên cứu trong lĩnh vực y tế và BHXH, kết quả cho thấy HTTTKT tại BHXH thành phố Quy Nhơn còn thiếu sự liên kết và đồng bộ với các hệ thống thông tin khác, đặc biệt là cơ sở KCB và đơn vị sử dụng lao động. Điều này làm giảm tính minh bạch và hiệu quả quản lý quỹ BHYT.

Việc nâng cao năng lực nhân sự, đầu tư công nghệ hiện đại và hoàn thiện quy trình kế toán là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý quỹ BHYT trong bối cảnh BHYT toàn dân và áp dụng các chính sách mới. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân tích tỷ lệ sai sót chứng từ theo từng năm, bảng so sánh năng lực CNTT và số lượng phần mềm kế toán sử dụng, giúp minh họa rõ hơn thực trạng và xu hướng cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực nhân sự kế toán và CNTT: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về tin học ứng dụng và kỹ năng phân tích dữ liệu cho cán bộ kế toán, đặc biệt là kỹ năng vận hành phần mềm kế toán và quản lý dữ liệu. Mục tiêu đạt 100% cán bộ kế toán có chứng chỉ tin học ứng dụng trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh phối hợp với các trung tâm đào tạo chuyên ngành.

  2. Đầu tư và đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin: Triển khai hệ thống phần mềm kế toán tích hợp, tương thích với HTTTKT của các cơ sở KCB và đơn vị sử dụng lao động, đảm bảo tính liên thông và bảo mật dữ liệu. Thời gian hoàn thành dự kiến 18 tháng. Chủ thể thực hiện: BHXH thành phố phối hợp với nhà cung cấp phần mềm và Sở Thông tin và Truyền thông.

  3. Hoàn thiện quy trình thu, chi và quyết toán quỹ BHYT: Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, xây dựng quy trình chuẩn kết nối dữ liệu giữa BHXH, cơ sở KCB và đối tượng tham gia BHYT nhằm giảm thiểu sai sót và gian lận. Áp dụng quy trình mới trong vòng 6 tháng. Chủ thể thực hiện: BHXH thành phố phối hợp với Sở Y tế và các cơ sở KCB.

  4. Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ: Thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình nhập liệu và xử lý dữ liệu kế toán, phân tách rõ ràng chức năng giữa các bộ phận liên quan. Xây dựng hệ thống cảnh báo tự động các sai phạm trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc BHXH thành phố và phòng Kiểm toán nội bộ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và kế toán tại BHXH các cấp: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để cải thiện HTTTKT, nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHYT, hỗ trợ công tác thanh quyết toán và kiểm soát chi phí.

  2. Cơ sở khám chữa bệnh và đơn vị sử dụng lao động: Hiểu rõ mối quan hệ và vai trò trong quản lý quỹ BHYT, từ đó phối hợp hiệu quả với BHXH trong việc cung cấp và sử dụng thông tin kế toán.

  3. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Tham khảo để xây dựng các chính sách, quy định phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính và HTTTKT trong lĩnh vực BHYT.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, quản trị công: Tài liệu tham khảo quý giá về lý luận và thực tiễn HTTTKT trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong ngành bảo hiểm xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. HTTTKT là gì và tại sao quan trọng trong quản lý quỹ BHYT?
    HTTTKT là hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán hỗ trợ quản lý tài chính. Trong quản lý quỹ BHYT, HTTTKT giúp minh bạch thu chi, kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ, giảm thất thoát.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả HTTTKT tại BHXH thành phố Quy Nhơn?
    Bao gồm năng lực nhân sự, công nghệ thông tin, chất lượng dữ liệu kế toán, quy trình kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Mỗi yếu tố đều tác động đến tính chính xác và kịp thời của thông tin kế toán.

  3. Làm thế nào để nâng cao chất lượng dữ liệu kế toán trong HTTTKT?
    Cần đảm bảo dữ liệu đầu vào chính xác, đầy đủ, nhất quán và kịp thời. Áp dụng quy trình kiểm tra, giám sát chặt chẽ, sử dụng phần mềm kế toán hiện đại và đào tạo nhân viên kế toán về kỹ năng nhập liệu và phân tích dữ liệu.

  4. Tại sao cần đồng bộ HTTTKT giữa BHXH, cơ sở KCB và đơn vị sử dụng lao động?
    Đồng bộ giúp kết nối thông tin, giảm sai sót và gian lận, tạo dữ liệu thống nhất phục vụ quản lý quỹ BHYT hiệu quả, đồng thời nâng cao quyền lợi và sự hài lòng của người tham gia BHYT.

  5. Giải pháp công nghệ nào phù hợp để hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT?
    Triển khai phần mềm kế toán tích hợp, có khả năng liên thông dữ liệu, bảo mật cao và hỗ trợ phân tích dữ liệu. Kết hợp với hệ thống ERP và ứng dụng công nghệ điện toán đám mây để nâng cao hiệu quả quản lý.

Kết luận

  • HTTTKT quỹ BHYT tại BHXH thành phố Quy Nhơn hiện còn nhiều hạn chế về nhân sự, công nghệ, dữ liệu và quy trình, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý quỹ.
  • Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng HTTTKT trong bối cảnh đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập ngành bảo hiểm xã hội.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực nhân sự, đầu tư công nghệ, hoàn thiện quy trình và tăng cường kiểm soát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHYT.
  • Kế hoạch triển khai các giải pháp trong vòng 6-18 tháng với sự phối hợp chặt chẽ giữa BHXH thành phố, cơ sở KCB và các đơn vị liên quan.
  • Kêu gọi các cơ quan quản lý và đơn vị liên quan quan tâm, đầu tư và phối hợp thực hiện để đảm bảo quỹ BHYT phát triển bền vững, phục vụ tốt quyền lợi người dân.