Tổng quan nghiên cứu

Phát triển hợp tác xã (HTX) nông nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm thúc đẩy kinh tế tập thể, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và đời sống của nông dân. Tính đến ngày 31/12/2019, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên có 75 HTX, trong đó 41 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm 54,67% tổng số HTX toàn huyện. Diện tích đất nông nghiệp chiếm 73,73% tổng diện tích tự nhiên với 44.387 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 16.371 ha và đất lâm nghiệp 28.016 ha. Dân số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tới 94,1%, cho thấy tiềm năng phát triển HTX nông nghiệp rất lớn.

Tuy nhiên, các HTX nông nghiệp tại Đại Từ còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ thành viên và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2014-2019, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển bền vững HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2020-2030. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại huyện Đại Từ, với số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020 và số liệu thứ cấp từ các báo cáo, thống kê địa phương.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp luận cứ khoa học cho các cấp quản lý trong việc xây dựng chính sách hỗ trợ HTX, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của cán bộ, thành viên HTX, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể nông nghiệp tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về kinh tế hợp tác và mô hình phát triển HTX nông nghiệp, trong đó:

  • Khái niệm HTX nông nghiệp: Theo Thông tư 09/2017/TT-BNN&PTNT, HTX nông nghiệp tổng hợp là tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp và nước sạch nông thôn. HTX có tư cách pháp nhân, hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và phục vụ lợi ích thành viên.

  • Mô hình đánh giá hiệu quả HTX: Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá qua 6 tiêu chí chính gồm doanh thu, lợi ích thành viên, vốn hoạt động, quy mô thành viên, khen thưởng và mức độ hài lòng của thành viên.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTX: Bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa phương, chính sách phát triển HTX, tổ chức bộ máy quản lý, năng lực cán bộ, hình thức hoạt động, số lượng và nhận thức thành viên, cũng như nguồn vốn của HTX.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát trực tiếp 15 HTX nông nghiệp tại huyện Đại Từ với 90 cán bộ, thành viên tham gia phỏng vấn; số liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND huyện, Sở NN&PTNT, niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên và các tài liệu nghiên cứu liên quan.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu ngẫu nhiên 1/3 số HTX có báo cáo tài chính hàng năm, tương đương 5/15 HTX nông nghiệp, đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ HTX trên địa bàn.

  • Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp thống kê kinh tế (số trung bình, hệ số biến động, tốc độ tăng trưởng), phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HTX. Phần mềm STATA 14PM và Excel được sử dụng để xử lý và trình bày số liệu.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020; phân tích và tổng hợp số liệu trong năm 2020; đề xuất giải pháp phát triển giai đoạn 2020-2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng và quy mô HTX nông nghiệp: Từ năm 2014 đến 2019, số HTX nông nghiệp tại Đại Từ duy trì ổn định với 41 HTX, trong đó có 9 HTX mới thành lập, 2 HTX giải thể và 10 HTX ngừng hoạt động. Diện tích đất sử dụng của HTX nông nghiệp tăng 54,22% so với năm 2014, phản ánh xu hướng mở rộng quy mô sản xuất.

  2. Cơ cấu thành viên và trình độ cán bộ: Số lượng thành viên HTX dao động từ 20-25 người, không thay đổi nhiều qua các năm. Trình độ cán bộ quản lý được cải thiện rõ rệt, số người có trình độ cao đẳng, đại học tăng từ 1 người năm 2014 lên trung bình 3-5 người năm 2019. Số lớp bồi dưỡng cán bộ cũng tăng từ 13 lớp lên 31 lớp trong cùng giai đoạn.

  3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Tổng tài sản bình quân một HTX nông nghiệp tăng gấp 3,16 lần; vốn điều lệ tăng 6,83 lần; doanh thu tăng 10,43 lần; lợi nhuận tăng 2,7 lần so với năm 2014. Thu nhập bình quân người lao động đạt khoảng 3,5 triệu đồng/tháng, tương đương 42 triệu đồng/năm, đóng góp ngân sách nhà nước 209 triệu đồng.

  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HTX: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy 5 yếu tố có tác động tích cực và ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận HTX gồm: số lượng thành viên, số vốn, loại hình hoạt động đa dịch vụ, trình độ giám đốc và số lớp tập huấn kỹ thuật. Hệ số hồi quy lần lượt là 3,563; 7,022; 0,2423; 2,490 và 2,787, với mức ý nghĩa Sig < 5%.

Thảo luận kết quả

Sự tăng trưởng về số lượng vốn và tài sản của HTX phản ánh hiệu quả trong việc huy động và sử dụng nguồn lực, đồng thời cho thấy sự quan tâm đầu tư của các thành viên và chính quyền địa phương. Việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý và tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật đã góp phần cải thiện năng lực điều hành và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

So với các nghiên cứu ở các tỉnh khác và kinh nghiệm quốc tế, kết quả này phù hợp với xu hướng phát triển HTX đa dịch vụ, đa ngành nghề nhằm tận dụng tối đa nguồn lực và đáp ứng nhu cầu đa dạng của thành viên. Việc duy trì số lượng thành viên ổn định cho thấy sự gắn kết và niềm tin của nông dân vào HTX, tuy nhiên cũng đặt ra thách thức trong việc mở rộng quy mô và thu hút thêm thành viên mới.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng tài sản, vốn và lợi nhuận của HTX qua các năm, cùng bảng phân tích hồi quy thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến lợi nhuận, giúp minh họa rõ ràng mối quan hệ nhân quả và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý và kỹ thuật sản xuất cho cán bộ HTX nhằm nâng cao năng lực điều hành và áp dụng công nghệ mới. Mục tiêu tăng số cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học lên ít nhất 70% trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp Sở NN&PTNT và các trường đại học.

  2. Đa dạng hóa hình thức hoạt động và dịch vụ của HTX: Khuyến khích HTX mở rộng các dịch vụ hỗ trợ thành viên như cung ứng vật tư, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng nội bộ để tăng hiệu quả kinh tế và thu hút thành viên mới. Mục tiêu đạt 80% HTX hoạt động đa dịch vụ trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban quản trị HTX, chính quyền địa phương.

  3. Huy động và quản lý hiệu quả nguồn vốn: Tăng cường hỗ trợ về vốn vay ưu đãi, xây dựng phương án kinh doanh khả thi, đồng thời nâng cao năng lực quản lý tài chính để bảo toàn và phát triển vốn. Mục tiêu tăng vốn điều lệ bình quân HTX lên gấp đôi trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Ngân hàng chính sách xã hội, UBND huyện, HTX.

  4. Nâng cao nhận thức và thu hút thành viên tham gia HTX: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, phổ biến lợi ích khi tham gia HTX, đồng thời xây dựng cơ chế phân phối lợi ích công bằng, minh bạch để tạo niềm tin và sự gắn bó lâu dài. Mục tiêu tăng số lượng thành viên HTX lên 30% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Hội nông dân, Ban quản trị HTX.

  5. Xây dựng hệ thống thông tin và hỗ trợ kỹ thuật: Thiết lập kênh thông tin thị trường, kỹ thuật và chính sách hỗ trợ cho HTX và thành viên, giúp HTX chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chủ thể thực hiện: Sở NN&PTNT, Trung tâm khuyến nông, các tổ chức hỗ trợ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và thành viên HTX nông nghiệp: Nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích và các giải pháp phát triển HTX, từ đó áp dụng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

  2. Các cơ quan quản lý nhà nước địa phương và tỉnh: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hỗ trợ HTX nông nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, mô hình phân tích và thực trạng phát triển HTX tại một địa phương cụ thể.

  4. Các tổ chức hỗ trợ phát triển nông nghiệp và hợp tác xã: Giúp thiết kế các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. HTX nông nghiệp là gì và có đặc điểm gì nổi bật?
    HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do nông dân tự nguyện thành lập, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp. Đặc điểm nổi bật là tính tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và mục tiêu phục vụ lợi ích thành viên thay vì lợi nhuận.

  2. Các yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX?
    Theo nghiên cứu, số lượng thành viên, vốn hoạt động, hình thức đa dịch vụ, trình độ giám đốc và số lớp tập huấn kỹ thuật là những yếu tố có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận của HTX.

  3. Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ HTX?
    Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý và kỹ thuật sản xuất; tổ chức các lớp tập huấn thường xuyên; khuyến khích cán bộ học tập nâng cao trình độ đại học, cao đẳng.

  4. HTX có thể mở rộng dịch vụ như thế nào để tăng hiệu quả?
    HTX nên phát triển các dịch vụ đa dạng như cung ứng vật tư, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng nội bộ, dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thành viên và tăng thu nhập.

  5. Vai trò của chính sách nhà nước trong phát triển HTX nông nghiệp là gì?
    Chính sách nhà nước tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và đào tạo, đồng thời định hướng phát triển HTX phù hợp với điều kiện địa phương, giúp HTX phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Kết luận

  • Đánh giá thực trạng cho thấy HTX nông nghiệp huyện Đại Từ có sự phát triển ổn định về số lượng, quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2014-2019.
  • Các yếu tố như số lượng thành viên, vốn, hình thức hoạt động đa dịch vụ, trình độ giám đốc và tập huấn kỹ thuật có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận HTX.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao năng lực quản lý, đa dạng hóa dịch vụ, huy động vốn hiệu quả và tăng cường thu hút thành viên.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển HTX nông nghiệp tại huyện Đại Từ và các địa phương tương tự.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các vùng khác để hoàn thiện mô hình phát triển HTX nông nghiệp bền vững.

Hành động ngay hôm nay để góp phần phát triển hợp tác xã nông nghiệp bền vững tại địa phương bạn!