Tổng quan nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện là chính sách an sinh xã hội quan trọng nhằm mở rộng quyền lợi cho người lao động (NLĐ) không thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH. Tại tỉnh Phú Yên, lực lượng lao động trong độ tuổi là khoảng 469.239 người, trong đó chỉ có 60.413 người tham gia BHXH, chiếm 12,9%, và số người tham gia BHXH tự nguyện chỉ chiếm 0,74% lực lượng lao động. Lao động khu vực phi chính thức (KVPCT) chiếm khoảng 60-70% lực lượng lao động, đa số có thu nhập thấp, thiếu ổn định và chưa tham gia BHXH. Mặc dù chính sách BHXH tự nguyện đã được triển khai từ năm 2008 và được sửa đổi bổ sung năm 2014, số lượng người tham gia vẫn còn khiêm tốn so với tiềm năng.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trong khu vực phi chính thức trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2020. Nghiên cứu tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các quy định pháp luật, thực trạng phát triển đối tượng và khảo sát ý định tham gia BHXH tự nguyện tại 9 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh trong giai đoạn 2008-2017.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao tỷ lệ bao phủ BHXH tự nguyện, đảm bảo an sinh xã hội cho NLĐ khu vực phi chính thức, đồng thời hỗ trợ địa phương thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết và mô hình hành vi người tiêu dùng để phân tích ý định tham gia BHXH tự nguyện của NLĐ khu vực phi chính thức. Các lý thuyết chính bao gồm:
- Lý thuyết hành vi người tiêu dùng: Giải thích hành vi tìm kiếm, sử dụng và đánh giá sản phẩm dịch vụ, trong đó BHXH tự nguyện được xem như một sản phẩm dịch vụ xã hội.
- Mô hình thái độ và hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen: Giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện như thái độ, ảnh hưởng xã hội, nhận thức và hiểu biết về BHXH.
- Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng gồm 7 biến chính: nhận thức về tính an sinh xã hội của BHXH tự nguyện, thái độ tham gia, ảnh hưởng xã hội, hiểu biết về BHXH tự nguyện, thu nhập, truyền thông và sự bảo hộ khi tham gia.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: khu vực phi chính thức, BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, phương thức đóng BHXH, chế độ hưu trí và tử tuất.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp từ BHXH tỉnh Phú Yên giai đoạn 2008-2017; khảo sát sơ cấp với 450 mẫu NLĐ khu vực phi chính thức tại 9 huyện, thị xã, thành phố.
- Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng công thức Slovin với sai số 5%, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể 437.342 NLĐ chưa tham gia BHXH.
- Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để kiểm định các mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu từ năm 2018, tổng hợp số liệu thứ cấp từ 2008-2017, hoàn thiện đề xuất giải pháp trong giai đoạn 2018-2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện còn thấp: Tính đến năm 2018, chỉ có 3.487 người tham gia BHXH tự nguyện tại Phú Yên, chiếm khoảng 0,74% lực lượng lao động trong độ tuổi. Tỷ lệ này tăng dần qua các năm, đặc biệt sau khi Luật BHXH sửa đổi năm 2014 có hiệu lực, nhưng vẫn còn rất thấp so với tiềm năng.
Nhân lực và tổ chức thu BHXH tự nguyện còn hạn chế: Hệ thống đại lý thu gồm đại lý xã, phường và đại lý Bưu điện chưa phát huy hiệu quả tối đa do nhân viên đại lý kiêm nhiệm, thiếu chuyên môn và thời gian vận động người dân. Năm 2017, toàn tỉnh có 103 đại lý xã, phường và 188 điểm thu Bưu điện, nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao.
Công tác truyền thông chưa sâu rộng và đồng bộ: Kinh phí truyền thông tăng từ khoảng 175 triệu đồng/năm giai đoạn 2013-2014 lên gần 2 tỷ đồng năm 2017, tuy nhiên nhận thức của NLĐ về BHXH tự nguyện vẫn còn hạn chế. Khoảng 62,8% người lao động chưa biết về BHXH tự nguyện, và nhiều người chưa hiểu rõ quyền lợi khi tham gia.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện: Qua mô hình SEM, các nhân tố như thái độ tích cực, nhận thức về tính an sinh xã hội, hiểu biết về chính sách, thu nhập ổn định, truyền thông hiệu quả và sự bảo hộ khi tham gia đều có ảnh hưởng tích cực đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của NLĐ khu vực phi chính thức.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính khiến tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện thấp là do thu nhập của NLĐ khu vực phi chính thức còn thấp và không ổn định, thời gian đóng dài (20 năm), quyền lợi hạn chế chỉ gồm hưu trí và tử tuất, cùng với nhận thức và niềm tin vào chính sách chưa cao. Công tác truyền thông chưa tiếp cận sâu sát từng đối tượng, đặc biệt là các nhóm lao động tự do, tiểu thương và thợ thủ công.
So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác cho thấy tình trạng tương tự, tuy nhiên Phú Yên còn gặp khó khăn do đặc thù địa hình đồi núi, mật độ dân cư thấp, gây khó khăn cho việc vận động và tổ chức thu BHXH tự nguyện. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và truyền thông còn hạn chế cũng làm giảm hiệu quả phát triển đối tượng.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số người tham gia BHXH tự nguyện qua các năm, bảng phân bố đại lý thu và biểu đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng theo mô hình SEM để minh họa rõ ràng các mối quan hệ.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác truyền thông đa dạng, chuyên sâu: Sử dụng các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, tăng cường đối thoại trực tiếp, truyền thông qua mạng xã hội và các kênh thông tin địa phương nhằm nâng cao nhận thức và niềm tin của NLĐ về BHXH tự nguyện. Mục tiêu tăng tỷ lệ nhận biết lên trên 70% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh phối hợp với các sở, ban ngành và tổ chức chính trị - xã hội.
Nâng cao năng lực và mở rộng mạng lưới đại lý thu: Đào tạo chuyên sâu cho nhân viên đại lý thu, tăng số lượng đại lý tại các vùng sâu, vùng xa, đảm bảo mỗi xã, phường có ít nhất 2 đại lý thu chuyên trách. Mục tiêu tăng số điểm thu lên 250 điểm trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh phối hợp Bưu điện và UBND các địa phương.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giao dịch: Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, phát triển kênh giao dịch điện tử để tạo thuận lợi cho NLĐ trong việc đăng ký, đóng và tra cứu thông tin BHXH. Mục tiêu hoàn thành hệ thống trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh phối hợp Sở Thông tin - Truyền thông.
Chính sách hỗ trợ và cải cách thủ tục hành chính: Đề xuất tăng mức hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện cho NLĐ thuộc hộ nghèo và cận nghèo, đồng thời đơn giản hóa thủ tục tham gia, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ. Mục tiêu giảm thời gian xử lý hồ sơ xuống dưới 7 ngày làm việc. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan.
Phối hợp liên ngành và nâng cao vai trò lãnh đạo địa phương: Tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong việc phát triển đối tượng BHXH tự nguyện, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Mục tiêu đạt tỷ lệ bao phủ BHXH tự nguyện tăng 5% mỗi năm. Chủ thể thực hiện: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các sở, ban ngành.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về BHXH và an sinh xã hội: Giúp xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển BHXH tự nguyện phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và vận động người dân tham gia.
Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để triển khai các chương trình truyền thông, vận động NLĐ khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện, góp phần thực hiện mục tiêu an sinh xã hội.
Các đại lý thu BHXH và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ BHXH: Nâng cao năng lực tư vấn, vận động và phục vụ người tham gia BHXH tự nguyện, từ đó mở rộng mạng lưới khách hàng và tăng doanh thu.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế, quản lý công, chính sách xã hội: Tham khảo để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về BHXH, an sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực trong khu vực phi chính thức.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện ở Phú Yên còn thấp?
Nguyên nhân chính là thu nhập thấp, không ổn định của NLĐ khu vực phi chính thức, thời gian đóng dài, quyền lợi hạn chế và nhận thức chưa đầy đủ về chính sách BHXH tự nguyện.Các nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện?
Bao gồm thái độ tích cực, nhận thức về tính an sinh xã hội, hiểu biết về chính sách, thu nhập ổn định, truyền thông hiệu quả và sự bảo hộ khi tham gia.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác truyền thông BHXH tự nguyện?
Cần đa dạng hóa hình thức truyền thông, tăng cường đối thoại trực tiếp, sử dụng mạng xã hội và phối hợp với các tổ chức địa phương để tiếp cận sâu sát từng nhóm đối tượng.Vai trò của đại lý thu trong phát triển BHXH tự nguyện là gì?
Đại lý thu là cầu nối quan trọng giúp vận động, tư vấn và thu tiền đóng BHXH tự nguyện, do đó nâng cao năng lực và mở rộng mạng lưới đại lý thu sẽ góp phần tăng tỷ lệ tham gia.Chính sách hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện hiện nay như thế nào?
Nhà nước hỗ trợ đóng từ 10% đến 30% mức đóng theo chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, tùy thuộc vào đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo hay các đối tượng khác.
Kết luận
- Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện tại Phú Yên còn thấp, chỉ chiếm khoảng 0,74% lực lượng lao động trong độ tuổi, chủ yếu do thu nhập thấp và nhận thức hạn chế.
- Mô hình nghiên cứu xác định 7 nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện, trong đó thái độ và nhận thức về an sinh xã hội đóng vai trò quan trọng.
- Công tác truyền thông và mạng lưới đại lý thu hiện còn nhiều hạn chế, cần được nâng cao về chất lượng và quy mô.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ về truyền thông, đào tạo đại lý thu, ứng dụng công nghệ thông tin và chính sách hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện trong khu vực phi chính thức.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện chính sách BHXH tại Phú Yên, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững hệ thống an sinh xã hội trong giai đoạn 2018-2020 và tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện trên toàn tỉnh.