Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) trở thành một trong những lĩnh vực trọng yếu, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam với dân số hơn 90 triệu người, trong đó hơn 50% thuộc độ tuổi lao động, cùng với mức thu nhập ngày càng tăng, tạo nên thị trường tiềm năng cho các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tính đến năm 2019, các ngân hàng thương mại cổ phần đang chuyển dịch mạnh mẽ sang mô hình bán lẻ nhằm mở rộng thị phần, đa dạng hóa sản phẩm và phân tán rủi ro kinh doanh.

Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh (NLCT) trong hoạt động ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Bình Tân, với mục tiêu đề ra các giải pháp nâng cao NLCT đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu bao gồm dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2016 – 30/06/2019 và khảo sát sơ cấp năm 2019 tại chi nhánh Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp BIDV Bình Tân củng cố vị thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững trong thị trường ngân hàng bán lẻ đầy tiềm năng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, trong đó:

  • Khái niệm cạnh tranh được hiểu là quá trình giành giật thị phần và lợi nhuận cao hơn mức trung bình, theo Michael Porter (1996).
  • Năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh trên thị trường mục tiêu, dựa trên các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp.
  • Năng lực cạnh tranh trong ngân hàng bao gồm khả năng sử dụng và phối hợp các nguồn lực để duy trì lợi thế so với đối thủ trong môi trường kinh doanh biến động.
  • Lý thuyết về hoạt động ngân hàng bán lẻ tập trung vào cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ, với các nhóm sản phẩm chính như huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác.

Nghiên cứu tổng hợp năm yếu tố chính ảnh hưởng đến NLCT trong hoạt động NHBL: năng lực marketing, năng lực tài chính, năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ, năng lực nhân sự, và năng lực về sản phẩm dịch vụ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu kết hợp phương pháp định tính và định lượng:

  • Nghiên cứu định tính: Thực hiện phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm với 10 nhân viên và lãnh đạo BIDV Bình Tân nhằm điều chỉnh thang đo NLCT phù hợp.
  • Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi khảo sát 300 đối tượng gồm khách hàng, nhân viên và lãnh đạo chi nhánh, trong đó 200 phiếu hợp lệ được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.

Phân tích dữ liệu bao gồm:

  • Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (tất cả các thang đo đều đạt trên 0.6).
  • Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc các nhân tố với tiêu chí KMO > 0.5, Sig Bartlett’s Test < 0.05, Eigenvalue > 1 và hệ số tải nhân tố > 0.5.
  • Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến NLCT.
  • Phân tích t-test để kiểm tra sự khác biệt tác động theo giới tính.

Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2016 đến giữa năm 2019, tại chi nhánh BIDV Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Năng lực marketing có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ đến NLCT trong hoạt động NHBL với hệ số tương quan Pearson đạt khoảng 0.83. BIDV Bình Tân thể hiện khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng, phản ứng kịp thời với đối thủ và thích ứng với môi trường vĩ mô.

  2. Năng lực tài chính được đánh giá qua quy mô vốn, khả năng huy động và sinh lời vốn kinh doanh, có tác động thuận chiều đến NLCT với hệ số tương quan khoảng 0.83. Từ năm 2016 đến 2018, huy động vốn tăng trưởng 1.622%, đạt 1.033 tỷ đồng, cho thấy sự phát triển ổn định về tài chính.

  3. Năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ đóng vai trò quan trọng với hệ số tương quan khoảng 0.83. BIDV Bình Tân đầu tư mạnh vào công nghệ mới, nghiên cứu và phát triển, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và trải nghiệm khách hàng.

  4. Năng lực nhân sự với các yếu tố như thái độ phục vụ, tín nhiệm, truyền thông và khả năng tiếp cận dịch vụ có hệ số tương quan cao (khoảng 0.89), góp phần tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp và niềm tin khách hàng.

  5. Năng lực về sản phẩm dịch vụ đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng cao, thủ tục đơn giản và an toàn, có tác động tích cực đến NLCT với hệ số tương quan khoảng 0.77.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy năm yếu tố trên đều có mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa thống kê với năng lực cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bình Tân. Trong đó, năng lực nhân sự và năng lực tài chính là hai yếu tố có tác động mạnh nhất, phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế.

Sự tăng trưởng huy động vốn và tín dụng cá nhân (tỷ trọng cho vay cá nhân tăng từ 32% năm 2017 lên 35% năm 2019) phản ánh chiến lược tập trung vào khách hàng bán lẻ của BIDV Bình Tân. Việc đầu tư công nghệ và đổi mới sản phẩm giúp chi nhánh nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí vận hành và tăng sự hài lòng khách hàng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng huy động vốn và tín dụng giai đoạn 2016-2019, bảng phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và ma trận tải nhân tố EFA, cũng như biểu đồ tương quan Pearson giữa các yếu tố với NLCT.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực marketing: Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, nâng cao khả năng phản ứng nhanh với thay đổi nhu cầu khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Chủ thể thực hiện: Ban marketing BIDV Bình Tân, thời gian: 2020-2023.

  2. Mở rộng và củng cố năng lực tài chính: Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, đa dạng hóa nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chủ thể: Ban tài chính BIDV Bình Tân, thời gian: 2020-2025.

  3. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và tự động hóa quy trình. Chủ thể: Ban công nghệ thông tin, thời gian: 2020-2024.

  4. Nâng cao năng lực nhân sự: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về kỹ năng phục vụ khách hàng, xây dựng văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp và thân thiện. Chủ thể: Ban nhân sự, thời gian: 2020-2023.

  5. Phát triển sản phẩm dịch vụ đa dạng và tiện ích: Tập trung phát triển các sản phẩm mới, đơn giản hóa thủ tục, đảm bảo an toàn và phù hợp với nhu cầu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chủ thể: Ban phát triển sản phẩm, thời gian: 2020-2025.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý ngân hàng BIDV: Giúp xây dựng chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.

  2. Chuyên viên marketing và phát triển sản phẩm ngân hàng: Cung cấp cơ sở lý luận và dữ liệu thực tiễn để thiết kế các chương trình marketing và sản phẩm phù hợp với thị trường.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng: Là tài liệu tham khảo về mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam.

  4. Các tổ chức tài chính và ngân hàng khác: Tham khảo kinh nghiệm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động bán lẻ, đặc biệt trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Câu hỏi thường gặp

  1. Năng lực cạnh tranh trong ngân hàng bán lẻ là gì?
    Năng lực cạnh tranh là khả năng của ngân hàng trong việc duy trì và phát triển lợi thế so với đối thủ, dựa trên các nguồn lực như tài chính, công nghệ, nhân sự và marketing. Ví dụ, BIDV Bình Tân đã tăng huy động vốn lên 1.033 tỷ đồng năm 2018 nhờ năng lực tài chính vững mạnh.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh của BIDV Bình Tân?
    Năng lực nhân sự và năng lực tài chính được xác định là hai yếu tố có tác động mạnh nhất, với hệ số tương quan lần lượt khoảng 0.89 và 0.83, thể hiện qua chất lượng phục vụ và quy mô vốn ổn định.

  3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
    Luận văn kết hợp nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm) và định lượng (khảo sát 200 mẫu hợp lệ, phân tích EFA và hồi quy tuyến tính) để đảm bảo tính khách quan và chính xác.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ trong ngân hàng?
    Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, ứng dụng công nghệ số và tự động hóa quy trình là các giải pháp thiết thực. BIDV Bình Tân đã thực hiện đầu tư R&D công nghệ và áp dụng ngân hàng điện tử để nâng cao hiệu quả.

  5. Tại sao phát triển sản phẩm dịch vụ đa dạng lại quan trọng?
    Sản phẩm đa dạng giúp đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng, tạo sự khác biệt và tăng sức cạnh tranh. BIDV Bình Tân đã phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán quốc tế để thu hút khách hàng.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác định năm yếu tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bình Tân: marketing, tài chính, công nghệ, nhân sự và sản phẩm dịch vụ.
  • Kết quả phân tích cho thấy năng lực nhân sự và tài chính có tác động mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh.
  • BIDV Bình Tân đã đạt được tăng trưởng ấn tượng về huy động vốn (tăng 1.622% từ 2016 đến 2018) và tín dụng cá nhân (tỷ trọng tăng từ 32% lên 35%).
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao năng lực marketing, tài chính, công nghệ, nhân sự và phát triển sản phẩm dịch vụ đến năm 2025.
  • Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn giúp BIDV Bình Tân xây dựng chính sách quản trị phù hợp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.

Hành động tiếp theo: Các nhà quản lý BIDV Bình Tân nên triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi và đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo mục tiêu phát triển đến năm 2025.