Tổng quan nghiên cứu

Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, với dân số khoảng 226.669 người năm 2019, là một vùng nông thôn có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đa dạng. Tỷ lệ dân cư nông thôn chiếm tới 94,8%, trong khi cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp (7,11%) và tăng công nghiệp, dịch vụ (54,28% và 38,62%). Giai đoạn 2012-2019, huyện đã triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới (XDNTM) nhằm nâng cao chất lượng đời sống và phát triển bền vững. Tuy nhiên, công tác quy hoạch còn nhiều bất cập như thiếu tính khả thi, nguồn lực đầu tư hạn chế, mâu thuẫn giữa các quy hoạch cấp trên và địa phương, cũng như sự tham gia của người dân chưa đầy đủ.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng quy hoạch XDNTM giai đoạn 2012-2019 tại hai xã Tô Hiệu và Hồng Vân, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đồ án quy hoạch, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu bao gồm nội dung quy hoạch, không gian địa lý tại hai xã đại diện cho các nhóm xã trong huyện, với dữ liệu thu thập từ năm 2012 đến 2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản lý đất đai, quy hoạch và phát triển nông thôn theo hướng bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại Thường Tín.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và phát triển bền vững. Hai khung lý thuyết chính bao gồm:

  1. Lý thuyết phát triển nông thôn mới (NTM): Nhấn mạnh vai trò của quy hoạch trong việc tổ chức không gian, sử dụng đất hợp lý, phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống người dân. Mô hình NTM hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống.

  2. Lý thuyết quản lý quy hoạch và sử dụng đất: Tập trung vào các tiêu chí đánh giá chất lượng quy hoạch theo Nghị định số 37/2019/NĐ-CP, bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng, cũng như sự phù hợp với các quy hoạch cấp trên và sự tham gia của cộng đồng.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: quy hoạch xây dựng nông thôn mới, chất lượng đồ án quy hoạch, yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch, phát triển bền vững, và quản lý đất đai.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kết hợp số liệu thứ cấp từ niên giám thống kê huyện Thường Tín (2012-2019), báo cáo phát triển kinh tế xã hội, báo cáo xây dựng NTM, và số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát, phỏng vấn 81 đối tượng gồm cán bộ huyện, xã và người dân tại hai xã Tô Hiệu và Hồng Vân.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn hai xã đại diện cho nhóm xã có toàn bộ diện tích nông thôn (Hồng Vân) và xã có diện tích nông thôn kết hợp đô thị (Tô Hiệu), nhằm phản ánh đa dạng đặc điểm quy hoạch và thực hiện XDNTM.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định lượng và định tính, tổng hợp số liệu điều tra, so sánh chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch và thực tế, đánh giá hiệu quả các công trình, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đồ án quy hoạch. Phương pháp minh họa bằng bản đồ sử dụng phần mềm chuyên dụng như Autocad để thể hiện không gian quy hoạch.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2019-2020, tập trung đánh giá giai đoạn 2012-2019 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình sử dụng đất và thực hiện quy hoạch: Tại xã Tô Hiệu, 36,81% chỉ tiêu sử dụng đất vượt kế hoạch, trong đó đất phát triển hạ tầng vượt 564,58%, đất nuôi trồng thủy sản vượt 344,84%. Tuy nhiên, 36,84% chỉ tiêu không đạt kế hoạch, như đất xây dựng trụ sở cơ quan giảm 7,63%, đất nghĩa trang giảm 20,74%. Điều này cho thấy sự chênh lệch lớn giữa quy hoạch và thực tế sử dụng đất.

  2. Thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp: Chỉ 33% vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao được chuyển đổi đúng quy hoạch và hoàn thành muộn 2 năm so với kế hoạch. Các vùng trồng trọt kết hợp chăn nuôi và vùng rau chất lượng cao chưa được thực hiện hoặc giữ nguyên hiện trạng, phản ánh khó khăn trong chuyển đổi sản xuất và sự thiếu mặn mà của người dân.

  3. Cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội: Hệ thống giao thông huyện có tổng chiều dài đường tỉnh lộ 39,74 km, đường huyện 49 km, đường xã 152,9 km với trên 90% bê tông hóa. Giáo dục đạt tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 99,84%, 100% xã hoàn thành phổ cập tiểu học và THCS. Tuy nhiên, cơ sở y tế còn hạn chế về trang thiết bị, chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng nhu cầu. Tổng giá trị sản xuất năm 2019 đạt 24.011 tỷ đồng, tăng 9,73% so với năm 2018, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quy hoạch: Năng lực cán bộ và đơn vị tư vấn còn hạn chế, chi phí quy hoạch thấp, tiêu chí kỹ thuật chưa phù hợp đặc thù vùng, mâu thuẫn văn bản pháp luật, và sự tham gia của người dân chưa đầy đủ. Tỷ lệ xã có quy hoạch đạt 100%, nhưng chất lượng đồ án còn thấp, nhiều công trình không thực hiện được theo phương án duyệt.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những bất cập trong quy hoạch XDNTM tại Thường Tín là do sự thiếu đồng bộ giữa quy hoạch cấp huyện, xã và quy hoạch đô thị, dẫn đến mâu thuẫn trong sử dụng đất và phát triển hạ tầng. Sự hạn chế về năng lực chuyên môn của cán bộ và đơn vị tư vấn làm giảm tính khả thi của đồ án. Việc người dân chưa được tham gia đầy đủ trong quá trình lập quy hoạch làm giảm sự đồng thuận và hiệu quả thực hiện.

So với các nghiên cứu trong nước và kinh nghiệm quốc tế như phong trào Làng mới của Hàn Quốc hay mô hình “Mỗi làng một sản phẩm” của Nhật Bản, Thường Tín còn thiếu sự gắn kết giữa phát triển kinh tế, văn hóa và môi trường trong quy hoạch. Việc sử dụng bản đồ minh họa và phân tích số liệu chi tiết giúp làm rõ các điểm nghẽn và đề xuất giải pháp phù hợp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng đất theo quy hoạch và thực tế, bảng tổng hợp kết quả thực hiện các hạng mục công trình, và bản đồ phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực cán bộ và đơn vị tư vấn: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quy hoạch xây dựng nông thôn mới, kỹ thuật sử dụng đất và quản lý dự án cho cán bộ cấp xã, huyện và các đơn vị tư vấn. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn đạt chuẩn lên trên 80% trong vòng 3 năm.

  2. Tăng cường sự tham gia của người dân: Xây dựng cơ chế tham vấn cộng đồng trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch, tổ chức các hội nghị lấy ý kiến rộng rãi nhằm nâng cao tính khả thi và sự đồng thuận. Thực hiện ngay trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết 1/500 tại các xã.

  3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và tiêu chí kỹ thuật: Rà soát, điều chỉnh các quy định về quy hoạch xây dựng nông thôn mới để phù hợp với đặc thù vùng miền, tránh chồng chéo, mâu thuẫn. Đề xuất Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn cụ thể về chỉ tiêu diện tích, tỷ lệ cây xanh, hạ tầng kỹ thuật trong 2 năm tới.

  4. Tăng cường nguồn lực đầu tư và quản lý hiệu quả: Đề xuất chính sách ưu tiên nguồn vốn cho các công trình hạ tầng thiết yếu, đồng thời xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực từ các chương trình, dự án khác. Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá tiến độ và hiệu quả đầu tư hàng năm.

  5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quy hoạch: Sử dụng phần mềm bản đồ số, GIS để minh họa, theo dõi và cập nhật quy hoạch, giúp quản lý hiệu quả và minh bạch. Triển khai trong vòng 2 năm tại các xã trọng điểm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý đất đai và quy hoạch địa phương: Giúp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quy hoạch, từ đó nâng cao hiệu quả công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

  2. Các nhà quy hoạch và tư vấn xây dựng: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để cải tiến phương pháp lập đồ án quy hoạch, phù hợp với đặc thù vùng miền và nhu cầu phát triển bền vững.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý đất đai, phát triển nông thôn: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

  4. Các tổ chức chính quyền và cộng đồng dân cư tại địa phương: Hiểu rõ vai trò và quyền lợi trong quy trình quy hoạch, từ đó tăng cường sự tham gia và đồng thuận trong phát triển nông thôn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là gì?
    Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là việc bố trí các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ và hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã theo tiêu chuẩn nông thôn mới, phù hợp với đặc thù và tiềm năng địa phương nhằm phát triển bền vững.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng đồ án quy hoạch?
    Năng lực của cán bộ và đơn vị tư vấn, sự tham gia của người dân, nguồn lực đầu tư và sự đồng bộ giữa các quy hoạch cấp trên là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến chất lượng đồ án.

  3. Tại sao có sự chênh lệch giữa quy hoạch và thực tế sử dụng đất?
    Nguyên nhân do quy hoạch thiếu tính khả thi, thay đổi định hướng phát triển kinh tế xã hội, hạn chế nguồn lực đầu tư, và sự tham gia của người dân chưa đầy đủ dẫn đến việc thực hiện không đúng kế hoạch.

  4. Làm thế nào để nâng cao sự tham gia của người dân trong quy hoạch?
    Tổ chức các hội nghị lấy ý kiến, tham vấn cộng đồng, minh bạch thông tin quy hoạch và tạo điều kiện cho người dân đóng góp ý kiến trong suốt quá trình lập và thực hiện quy hoạch.

  5. Kinh nghiệm quốc tế nào có thể áp dụng cho Thường Tín?
    Phong trào Làng mới của Hàn Quốc và mô hình “Mỗi làng một sản phẩm” của Nhật Bản nhấn mạnh vai trò của cộng đồng, phát triển kinh tế gắn với văn hóa và môi trường, cũng như sự hỗ trợ kỹ thuật và chính sách từ chính quyền địa phương.

Kết luận

  • Đã đánh giá thực trạng quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Thường Tín, đặc biệt tại hai xã Tô Hiệu và Hồng Vân, với nhiều chỉ tiêu sử dụng đất vượt hoặc không đạt kế hoạch, phản ánh sự bất cập trong thực hiện quy hoạch.
  • Xác định các yếu tố ảnh hưởng chính gồm năng lực cán bộ, nguồn lực đầu tư, sự tham gia của người dân và sự đồng bộ quy hoạch cấp trên.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch như đào tạo cán bộ, tăng cường tham gia cộng đồng, hoàn thiện pháp luật, huy động nguồn lực và ứng dụng công nghệ.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, hỗ trợ quản lý đất đai và phát triển nông thôn bền vững tại Thường Tín đến năm 2030.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm triển khai đào tạo, hoàn thiện văn bản pháp luật, áp dụng công nghệ GIS và tăng cường giám sát thực hiện quy hoạch.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển bền vững và nâng cao đời sống người dân huyện Thường Tín.