Tổng quan nghiên cứu

Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, được thành lập năm 2006 với diện tích khoảng 16.000 ha, là một trong những khu rừng đặc dụng có giá trị đa dạng sinh học và cảnh quan đặc trưng của vùng Tây Bắc Việt Nam. Khu bảo tồn có hệ thực vật phong phú với 657 loài thực vật bậc cao, trong đó có 40 loài quý hiếm, cùng 214 loài động vật có xương sống, nhiều loài nằm trong sách đỏ và danh mục bảo vệ của Chính phủ. Tuy nhiên, việc quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại đây đang đối mặt với nhiều thách thức do sự tác động bất lợi từ cộng đồng dân cư địa phương, chủ yếu là đồng bào dân tộc H’Mông và Dao, với tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng 54%.

Nghiên cứu tập trung vào việc xác định các hình thức và mức độ tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại KBTTN Nà Hẩu, phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi, đồng thời thu hút sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn. Phạm vi nghiên cứu bao gồm ba xã Nà Hẩu, Mỏ Vàng và Đại Sơn, với tổng số 97 hộ gia đình được khảo sát đại diện cho các nhóm kinh tế hộ khá, trung bình và nghèo, trong các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi sinh thái và vùng đệm. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững kinh tế xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng ba lý thuyết chính để phân tích mối quan hệ giữa người dân địa phương và tài nguyên rừng:

  1. Lý thuyết hệ thống: Xem tài nguyên rừng và cộng đồng dân cư như một hệ thống tương tác phức tạp, trong đó các yếu tố kinh tế, xã hội và sinh thái tác động qua lại lẫn nhau. Việc nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống giúp hiểu rõ các tác động tích cực và tiêu cực của người dân đến tài nguyên rừng trong bối cảnh kinh tế xã hội địa phương.

  2. Quan điểm sinh thái nhân văn: Áp dụng mô hình tháp sinh thái nhân văn của Park (1936), mô hình này phân tầng các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của cộng đồng gồm bậc sinh thái, kinh tế, thể chế chính sách và đạo đức văn hóa. Quan điểm này nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết hợp bảo tồn tài nguyên với phát triển kinh tế và văn hóa cộng đồng.

  3. Quan điểm bảo tồn – phát triển: Nhấn mạnh sự liên kết giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế xã hội, trong đó người dân địa phương được tham gia tích cực vào quản lý và hưởng lợi từ tài nguyên rừng. Ba cách tiếp cận chính được vận dụng gồm: giải pháp thay thế sinh kế, phát triển kinh tế và tham gia quy hoạch.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ 97 hộ gia đình đại diện cho các nhóm kinh tế và phân khu bảo vệ trong ba xã nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản pháp luật, tài liệu quản lý KBTTN Nà Hẩu và các nghiên cứu liên quan.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp xác định dung lượng mẫu không lặp lại với sai số mẫu 5-10%, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể dân cư trong khu vực nghiên cứu.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 và Excel để xử lý số liệu. Phân tích cơ cấu kinh tế hộ, các hình thức và mức độ tác động của người dân đến tài nguyên rừng. Áp dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất và hiệu quả đến tổng thu nhập hộ gia đình. Phân tích mối quan hệ phụ thuộc giữa thu nhập hộ và khai thác tài nguyên rừng bằng mô hình hồi quy tuyến tính. Phân tích định tính bằng công cụ PRA, SWOT và ma trận Win-Loss để đánh giá mối quan hệ giữa phát triển kinh tế hộ và quản lý tài nguyên rừng.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2011, bao gồm khảo sát hiện trường, thu thập số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tác động tích cực của người dân đến tài nguyên rừng: Người dân tham gia tích cực vào công tác quản lý bảo vệ rừng thông qua các tổ chức cộng đồng như tổ bảo vệ rừng, nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng với khoảng 411 hộ tham gia. Thu nhập từ hoạt động này tuy còn thấp nhưng góp phần nâng cao ý thức bảo vệ rừng. Công tác tuyên truyền và xây dựng quy ước thôn bản được thực hiện thường xuyên, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng.

  2. Tác động bất lợi của người dân đến tài nguyên rừng: Các hình thức tác động bất lợi chủ yếu gồm phá rừng làm nương rẫy, khai thác vầu, nứa, giang phục vụ sinh hoạt và bán ra thị trường, săn bắn động vật rừng trái phép. Tỷ lệ vi phạm về khai thác lâm sản trái phép chiếm khoảng 40-50% số vụ vi phạm hàng năm, phá rừng làm nương rẫy chiếm khoảng 30-40%. Mặc dù số vụ vi phạm có xu hướng giảm từ năm 2006 đến 2010, nhưng vẫn còn tồn tại và có dấu hiệu tăng nhẹ về khai thác lâm sản trái phép năm 2010.

  3. Mức độ phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng: Trung bình, khoảng 34% tổng thu nhập của hộ gia đình trong vùng đệm và 62% trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Các hộ nghèo có mức độ phụ thuộc cao hơn so với hộ khá và trung bình. Phân tích hàm Cobb-Douglas cho thấy các yếu tố như diện tích đất, số lao động, vốn đầu tư và mức độ gần rừng có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến tổng thu nhập của hộ gia đình.

  4. Nguyên nhân tác động bất lợi: Bao gồm hạn chế về đất nông nghiệp (đất ruộng lúa bình quân chỉ khoảng 193,5 m2/người), tập quán canh tác nương rẫy truyền thống, thiếu sinh kế thay thế, trình độ dân trí thấp, nhận thức hạn chế về bảo tồn, và các khó khăn trong quản lý bảo vệ rừng do thiếu nhân lực và trang thiết bị.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy mâu thuẫn giữa bảo tồn tài nguyên rừng và nhu cầu sinh kế của người dân địa phương là nguyên nhân chính dẫn đến các tác động bất lợi. Mức độ phụ thuộc cao vào tài nguyên rừng đặc biệt ở các hộ nghèo làm gia tăng áp lực khai thác tài nguyên. So sánh với các nghiên cứu tại các khu bảo tồn khác ở Việt Nam và quốc tế, tình trạng này là phổ biến và cần có giải pháp đồng bộ.

Việc người dân tham gia vào công tác quản lý bảo vệ rừng qua các tổ chức cộng đồng và nhận khoán bảo vệ rừng đã góp phần giảm thiểu vi phạm và nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên. Tuy nhiên, thu nhập từ các hoạt động này còn thấp, chưa đủ để bù đắp cho những thiệt thòi do hạn chế khai thác tài nguyên rừng truyền thống. Điều này phù hợp với các nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của việc phát triển sinh kế thay thế và nâng cao nhận thức cộng đồng để bảo tồn bền vững.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số vụ vi phạm theo năm, bảng phân tích thu nhập hộ gia đình theo nhóm kinh tế và phân khu bảo vệ, cũng như sơ đồ mô hình tháp sinh thái nhân văn để minh họa các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người dân.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Phát triển các chương trình sinh kế thay thế bền vững: Tăng cường hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất nông lâm kết hợp, trồng rừng quế, cây dược liệu và các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao nhằm giảm áp lực khai thác tài nguyên rừng. Mục tiêu tăng thu nhập hộ gia đình ít nhất 20% trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý KBTTN phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ.

  2. Nâng cao năng lực và trang thiết bị cho lực lượng quản lý bảo vệ rừng: Đầu tư trang thiết bị, đào tạo kỹ năng cho cán bộ kiểm lâm và tổ chức cộng đồng bảo vệ rừng nhằm tăng hiệu quả tuần tra, giám sát và xử lý vi phạm. Mục tiêu giảm 30% số vụ vi phạm trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái.

  3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục bảo tồn: Triển khai các chương trình truyền thông đa dạng, phù hợp với đặc điểm văn hóa dân tộc H’Mông và Dao, nâng cao nhận thức về vai trò của rừng và lợi ích bảo tồn. Mục tiêu 80% người dân trong khu vực hiểu và đồng thuận với chính sách bảo tồn trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý KBTTN, các tổ chức cộng đồng, trường học địa phương.

  4. Xây dựng và hoàn thiện các quy ước, hương ước bảo vệ rừng: Phát huy vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng thông qua các quy định cụ thể, có chế tài xử phạt rõ ràng và công bằng, đảm bảo sự tham gia và giám sát của người dân. Mục tiêu hoàn thiện quy ước tại 100% thôn bản trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý KBTTN, chính quyền xã, các tổ chức cộng đồng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng các chính sách quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng gắn với cộng đồng dân cư, nâng cao hiệu quả bảo tồn.

  2. Chính quyền địa phương các huyện, xã vùng núi: Tham khảo các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, quản lý tài nguyên rừng phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và văn hóa dân tộc thiểu số.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển nông lâm kết hợp: Tài liệu hữu ích để thiết kế các chương trình hỗ trợ cộng đồng, tăng cường sự tham gia của người dân trong bảo vệ rừng và phát triển kinh tế.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành lâm nghiệp, bảo tồn môi trường: Cung cấp dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích chuyên sâu về mối quan hệ giữa cộng đồng dân cư và tài nguyên rừng tại khu bảo tồn đặc dụng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Người dân địa phương tác động như thế nào đến tài nguyên rừng tại KBTTN Nà Hẩu?
    Người dân tác động thông qua các hoạt động như canh tác nương rẫy, khai thác vầu, nứa, giang, săn bắn động vật rừng và khai thác lâm sản trái phép. Mức độ tác động phụ thuộc vào nhóm kinh tế hộ và vị trí địa lý, với hộ nghèo có mức độ phụ thuộc cao hơn.

  2. Các giải pháp nào đã được đề xuất để giảm thiểu tác động bất lợi của người dân?
    Các giải pháp bao gồm phát triển sinh kế thay thế bền vững, nâng cao năng lực quản lý bảo vệ rừng, tăng cường tuyên truyền giáo dục bảo tồn và xây dựng quy ước bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng.

  3. Tại sao việc tham gia của người dân trong quản lý bảo vệ rừng lại quan trọng?
    Sự tham gia của người dân giúp nâng cao ý thức bảo vệ rừng, giảm vi phạm, đồng thời tạo điều kiện cho người dân hưởng lợi từ tài nguyên rừng một cách hợp lý, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.

  4. Mức độ phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng như thế nào?
    Khoảng 34% thu nhập của hộ gia đình vùng đệm và 62% của hộ trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt đến từ tài nguyên rừng, cho thấy sự phụ thuộc lớn đặc biệt ở các hộ nghèo.

  5. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu?
    Các yếu tố như diện tích đất canh tác, số lao động, vốn đầu tư, mức độ gần rừng và các yếu tố hiệu quả như trình độ dân trí, nhận thức bảo tồn đều có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến tổng thu nhập hộ gia đình.

Kết luận

  • KBTTN Nà Hẩu có giá trị đa dạng sinh học cao với nhiều loài thực vật và động vật quý hiếm cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
  • Người dân địa phương, chủ yếu là đồng bào dân tộc H’Mông và Dao, có mức độ phụ thuộc lớn vào tài nguyên rừng, dẫn đến các tác động bất lợi như phá rừng, khai thác lâm sản trái phép.
  • Công tác quản lý bảo vệ rừng đã có những tiến bộ với sự tham gia của cộng đồng qua các tổ chức bảo vệ rừng và nhận khoán bảo vệ, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn về nhân lực và trang thiết bị.
  • Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao năng lực quản lý, tuyên truyền giáo dục và xây dựng quy ước bảo vệ rừng là cần thiết để giảm thiểu tác động bất lợi và phát huy tác động tích cực của người dân.
  • Nghiên cứu đề xuất các bước tiếp theo gồm triển khai các chương trình sinh kế thay thế, đào tạo cán bộ quản lý, tăng cường tuyên truyền và hoàn thiện thể chế quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, tổ chức nghiên cứu và cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, góp phần bảo vệ tài nguyên rừng và phát triển bền vững khu vực KBTTN Nà Hẩu.