Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam nằm trong khu vực điểm nóng đa dạng sinh học Indo-Burma, một trong 36 điểm nóng đa dạng sinh học trên thế giới, với hơn 13.000 loài thực vật bậc cao và hàng trăm loài động vật quý hiếm. Tuy nhiên, chỉ khoảng 5% môi trường sống tự nhiên còn nguyên sơ, dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng về đa dạng sinh học. Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn, với diện tích 8.293,4 ha, là một trong những khu rừng đặc dụng quan trọng của Việt Nam, có vai trò bảo tồn các hệ sinh thái rừng tự nhiên trên núi đá vôi và nhiều loài động vật quý hiếm như Voọc đen má trắng, Gấu, Báo gấm.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học phục vụ công tác bảo tồn hệ động vật tại Khu BTTN Hữu Liên, cụ thể: (1) Đánh giá đa dạng sinh cảnh; (2) Đánh giá thành phần loài động vật và hiện trạng các loài nguy cấp quý hiếm; (3) Xác định các mối đe dọa chủ yếu; (4) Đề xuất các giải pháp bảo tồn phù hợp. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2022 đến tháng 9/2023, tập trung tại khu vực các xã thuộc huyện Hữu Lũng, Bắc Sơn, Văn Quan và Chi Lăng.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc bổ sung dữ liệu khoa học cập nhật, hỗ trợ quản lý bảo tồn bền vững tài nguyên thiên nhiên, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ môi trường. Kết quả nghiên cứu cung cấp các chỉ số đa dạng sinh học và đánh giá hiện trạng các loài động vật, làm cơ sở cho các chính sách và dự án bảo tồn trong tương lai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về đa dạng sinh học và bảo tồn sinh thái, trong đó:

  • Đa dạng sinh học được xem xét ở ba cấp độ: đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái, phản ánh sự phong phú và biến đổi của các thành phần sinh học trong môi trường tự nhiên.
  • Mô hình bảo tồn tại chỗ tập trung vào việc bảo vệ các hệ sinh thái và môi trường sống tự nhiên nhằm duy trì quần thể các loài trong môi trường sống của chúng.
  • Lý thuyết về các mối đe dọa đa dạng sinh học như thay đổi môi trường sống, khai thác quá mức, ô nhiễm, biến đổi khí hậu và các loài xâm lấn được áp dụng để phân tích nguyên nhân suy giảm quần thể động vật.
  • Các khái niệm chính bao gồm: sinh cảnh sống, khu hệ động vật, loài nguy cấp quý hiếm, và các chỉ số đánh giá đa dạng sinh học.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp và điều tra thực địa:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các tài liệu khoa học, báo cáo quản lý rừng, các bản đồ và dữ liệu điều tra trước đây của Ban quản lý Khu BTTN Hữu Liên.
  • Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện với 25 cán bộ quản lý rừng, người dân địa phương và thợ săn để thu thập thông tin về sự phân bố, tập tính và mối đe dọa đối với các loài động vật.
  • Điều tra thực địa: Thiết lập các tuyến khảo sát qua các dạng sinh cảnh chính, sử dụng quan sát trực tiếp, ghi nhận dấu vết, chụp ảnh và thu mẫu vật. Các tuyến khảo sát dài từ 4,5 đến 5 km, được định vị bằng GPS.
  • Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel, Word và Photoshop để phân tích, tổng hợp và trình bày dữ liệu.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các loài động vật thuộc 4 lớp: thú, chim, bò sát và ếch nhái được ghi nhận trong khu bảo tồn. Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất, tập trung vào các điểm nóng sinh cảnh và các khu vực có dấu hiệu hoạt động của động vật. Thời gian nghiên cứu kéo dài 17 tháng, từ tháng 5/2022 đến tháng 9/2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đa dạng sinh cảnh sống: Tổng diện tích đất lâm nghiệp quản lý là 8.009,8 ha, trong đó rừng tự nhiên núi đá chiếm 97,51% diện tích có rừng (7.810,12 ha). Rừng lá rộng thường xanh nghèo trên núi đá chiếm 62,92% trong sinh cảnh rừng núi đá. Sinh cảnh dưới nước và đất ngập nước gồm các suối ngầm, hồ lớn như Hồ Giàng Cả (125 ha), Hồ Đèo Nong (60 ha), Hồ Lân Ty (40 ha) và Hồ Lân Đặt (38 ha).

  2. Thành phần loài động vật: Ghi nhận 60 loài thú, trong đó 23 loài quý hiếm theo Sách đỏ IUCN và Việt Nam; 238 loài chim với 15 loài quý hiếm; 67 loài bò sát với 17 loài quý hiếm; và 41 loài ếch nhái. Bộ gặm nhấm chiếm 36,21% số loài thú, bộ ăn thịt chiếm 29,31%. Bộ sẻ (Passeriformes) chiếm ưu thế trong khu hệ chim với 64,71% số loài.

  3. Hiện trạng các loài nguy cấp quý hiếm: Loài Voọc đen má trắng còn 4 đàn, mỗi đàn 3-5 cá thể, đang có nguy cơ tuyệt chủng. Các loài như Gấu ngựa, Báo gấm, Báo lửa cũng có số lượng giảm sút đáng kể so với khoảng 10 năm trước. Nhiều loài hiện chỉ còn vài cá thể sống trong khu bảo tồn.

  4. Các mối đe dọa chính: Hoạt động khai thác gỗ trái phép, săn bắt động vật, phát triển dân cư và sản xuất nông nghiệp không quy hoạch, cùng với nguy cơ cháy rừng là những tác nhân chính gây áp lực lên đa dạng sinh học tại khu bảo tồn.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy Khu BTTN Hữu Liên vẫn duy trì được đa dạng sinh cảnh và khu hệ động vật phong phú, tuy nhiên, sự suy giảm quần thể các loài quý hiếm là rõ rệt. Áp lực từ hoạt động khai thác lâm sản và săn bắt trái phép đã làm thay đổi cấu trúc tầng rừng, ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài. So sánh với các nghiên cứu tại các khu bảo tồn khác trong nước và khu vực Đông Nam Á, tình trạng suy giảm tương tự được ghi nhận, đặc biệt đối với các loài linh trưởng và thú lớn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ diện tích các loại sinh cảnh, bảng phân loại các loài theo nhóm và mức độ nguy cấp, cũng như bản đồ phân bố các tuyến khảo sát và điểm ghi nhận loài quý hiếm. Việc đánh giá chi tiết các mối đe dọa giúp xác định ưu tiên trong công tác bảo tồn và phục hồi sinh thái.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác bảo vệ rừng: Thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động khai thác gỗ và săn bắt trái phép, nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng trong vòng 1-2 năm tới, do Ban quản lý Khu BTTN Hữu Liên phối hợp với chính quyền địa phương.

  2. Phục hồi sinh thái các vùng rừng bị suy thoái: Triển khai các dự án trồng lại các loài cây bản địa có giá trị bảo tồn như Nghiến, Trai lý trong 3-5 năm, nhằm tái tạo môi trường sống cho các loài động vật quý hiếm.

  3. Nghiên cứu khoa học chuyên sâu: Thực hiện các cuộc điều tra định kỳ về quần thể các loài nguy cấp, đặc biệt là Voọc đen má trắng, trong vòng 2 năm tới để đánh giá chính xác tình trạng và đề xuất biện pháp bảo tồn phù hợp.

  4. Phát triển chính sách kinh tế xã hội bền vững: Hỗ trợ cộng đồng địa phương phát triển các mô hình sinh kế thân thiện với môi trường, giảm áp lực khai thác tài nguyên thiên nhiên, đồng thời nâng cao nhận thức bảo vệ đa dạng sinh học trong 3 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý khu bảo tồn và rừng đặc dụng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch quản lý, giám sát và bảo vệ đa dạng sinh học hiệu quả.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành lâm nghiệp, sinh thái học: Tham khảo phương pháp điều tra, phân tích đa dạng sinh học và các kết quả cập nhật về khu hệ động vật tại vùng núi đá vôi.

  3. Chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ: Áp dụng các đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội bền vững nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

  4. Cộng đồng dân cư sống quanh khu bảo tồn: Nâng cao nhận thức về vai trò của đa dạng sinh học và tham gia tích cực vào công tác bảo vệ rừng và động vật hoang dã.

Câu hỏi thường gặp

  1. Khu BTTN Hữu Liên có những loại sinh cảnh nào chính?
    Khu bảo tồn có ba dạng sinh cảnh chính: rừng tự nhiên núi đá (chiếm 97,51%), rừng tự nhiên núi đất (1,01%) và đất có cây gỗ tái sinh trên núi đá (1,48%). Ngoài ra còn có sinh cảnh đất ngập nước và sinh cảnh dưới nước với các suối và hồ lớn.

  2. Có bao nhiêu loài động vật quý hiếm được ghi nhận tại khu bảo tồn?
    Ghi nhận 23 loài thú, 15 loài chim, 17 loài bò sát và 9 loài ếch nhái nằm trong danh mục quý hiếm theo Sách đỏ IUCN và Việt Nam, trong đó nhiều loài đang bị đe dọa nghiêm trọng.

  3. Những mối đe dọa chính đối với đa dạng sinh học tại khu bảo tồn là gì?
    Các mối đe dọa gồm khai thác gỗ trái phép, săn bắt động vật, phát triển dân cư và sản xuất nông nghiệp không quy hoạch, cùng với nguy cơ cháy rừng.

  4. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
    Nghiên cứu kết hợp thu thập tài liệu thứ cấp, phỏng vấn cán bộ và người dân, điều tra thực địa theo tuyến khảo sát, quan sát trực tiếp và thu mẫu vật, xử lý số liệu bằng phần mềm chuyên dụng.

  5. Giải pháp bảo tồn nào được đề xuất cho khu bảo tồn?
    Bao gồm tăng cường bảo vệ rừng, phục hồi sinh thái, nghiên cứu khoa học chuyên sâu và phát triển chính sách kinh tế xã hội bền vững nhằm giảm áp lực lên tài nguyên thiên nhiên.

Kết luận

  • Khu BTTN Hữu Liên có đa dạng sinh cảnh phong phú, chủ yếu là rừng tự nhiên núi đá chiếm gần 98% diện tích rừng.
  • Ghi nhận 60 loài thú, 238 loài chim, 67 loài bò sát và 41 loài ếch nhái, trong đó nhiều loài quý hiếm và nguy cấp.
  • Các loài quý hiếm như Voọc đen má trắng đang có nguy cơ tuyệt chủng do áp lực khai thác và săn bắt.
  • Nghiên cứu đã xác định các mối đe dọa chính và đề xuất các giải pháp bảo tồn phù hợp, bao gồm bảo vệ rừng, phục hồi sinh thái và phát triển cộng đồng.
  • Tiếp tục triển khai các dự án nghiên cứu và bảo tồn trong 2-5 năm tới là cần thiết để duy trì và phát triển đa dạng sinh học tại khu bảo tồn.

Luận văn cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Hữu Liên, đồng thời kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên quý giá này.