Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự chuyển đổi mạnh mẽ từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đổi mới cơ chế tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước là một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh. Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (TCTQLBVN) là một trong những đơn vị nhà nước hoạt động trong lĩnh vực quản lý bay, có vai trò quan trọng trong ngành hàng không Việt Nam. Từ năm 2008 đến nay, TCTQLBVN đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang mô hình công ty mẹ - công ty con, đòi hỏi phải đổi mới cơ chế tài chính để phù hợp với mô hình tổ chức và đáp ứng yêu cầu phát triển.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tổng hợp, khai quát cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tài chính của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; đánh giá thực trạng cơ chế tài chính của TCTQLBVN trong giai đoạn 2008 đến nay; từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và phát triển bền vững của Tổng công ty. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào cơ chế tài chính của TCTQLBVN, mối quan hệ tài chính giữa công ty mẹ và các công ty con, các đơn vị thành viên trực thuộc trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay.

Việc đổi mới cơ chế tài chính tại TCTQLBVN không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả, tăng cường kiểm soát tài chính, đồng thời thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của ngành hàng không. Đây cũng là cơ sở để các doanh nghiệp nhà nước khác học tập và áp dụng mô hình quản lý tài chính phù hợp trong quá trình đổi mới.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chủ đạo: lý thuyết duy vật biện chứng và lý thuyết duy vật lịch sử, nhằm phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố trong cơ chế tài chính của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Mô hình công ty mẹ - công ty con được hiểu là một hệ thống các công ty có quan hệ sở hữu vốn và kiểm soát tài chính chặt chẽ, trong đó công ty mẹ giữ vai trò chi phối và điều hành các công ty con.

Ba khái niệm chính được làm rõ trong nghiên cứu gồm:

  • Cơ chế tài chính: hệ thống các phương pháp, hình thức và công cụ quản lý các hoạt động tài chính nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh cao nhất của doanh nghiệp.
  • Mô hình công ty mẹ - công ty con: hình thức tổ chức kinh tế trong đó công ty mẹ sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty con và có quyền chi phối hoạt động của công ty con.
  • Quản lý tài chính tập trung và phi tập trung: phương thức quản lý tài chính trong doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực, thể hiện qua mức độ tập trung quyền quyết định và kiểm soát tài chính giữa công ty mẹ và các công ty con.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, bao gồm:

  • Phương pháp khai quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về cơ chế tài chính và mô hình công ty mẹ - công ty con.
  • Phương pháp tổng hợp, phân tích diễn giải các số liệu tài chính, báo cáo hoạt động của TCTQLBVN từ năm 2008 đến nay.
  • Khảo sát thực tế tại TCTQLBVN nhằm thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức, phương thức quản lý tài chính, các khó khăn và hạn chế trong thực hiện cơ chế tài chính hiện hành.
  • Phương pháp so sánh với kinh nghiệm đổi mới cơ chế tài chính của một số tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới như General Motor (Mỹ), Singapore Airlines, Mobie (Mỹ) và Tổng công ty Thăm dò khai thác dầu khí Việt Nam (PVEP).

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các đơn vị thành viên và công ty con trực thuộc TCTQLBVN trong giai đoạn 2008-2010, với phương pháp chọn mẫu toàn bộ nhằm đảm bảo tính đại diện và đầy đủ. Phân tích số liệu được thực hiện bằng phương pháp phân tích định tính và định lượng, kết hợp với biểu đồ, bảng biểu để minh họa các kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng cơ chế tài chính của TCTQLBVN còn nhiều hạn chế:

    • Cơ cấu tổ chức quản lý tài chính chưa tương xứng với mô hình công ty mẹ - công ty con, dẫn đến hiệu quả quản lý tài chính chưa cao.
    • Việc chuyển đổi các đơn vị thành viên sang hạch toán độc lập còn chậm, chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến tính chủ động và hiệu quả sử dụng vốn.
    • Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng vốn đầu tư tăng nhanh từ 10.864 tỷ đồng năm 2007 lên 19.000 tỷ đồng năm 2010, tuy nhiên nguồn vốn huy động qua các kênh như phát hành cổ phiếu, trái phiếu còn hạn chế.
  2. Phương thức huy động vốn đa dạng nhưng chưa tối ưu:

    • TCTQLBVN đã áp dụng nhiều kênh huy động vốn như phát hành cổ phiếu, huy động vốn tín dụng ngân hàng, vốn nội bộ và vốn liên doanh liên kết.
    • Tuy nhiên, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu còn thấp, làm hạn chế khả năng mở rộng đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.
    • Việc huy động vốn liên doanh liên kết chưa được khai thác triệt để, chưa tận dụng hết tiềm năng nguồn lực bên ngoài.
  3. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận còn thiếu chặt chẽ:

    • Phương thức quản lý doanh thu kết hợp giữa tập trung và phân tán chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến khó khăn trong việc xác định doanh thu thực của từng đơn vị thành viên.
    • Quản lý chi phí chủ yếu dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật, chưa kết hợp linh hoạt với phương pháp khoán chi phí, gây khó khăn trong kiểm soát chi phí phát sinh.
    • Lợi nhuận được quản lý theo phương thức tập trung đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc và phân tán đối với các công ty con hạch toán độc lập, tuy nhiên việc phân phối lợi nhuận chưa tạo được động lực phát triển cho các đơn vị.
  4. Kiểm soát tài chính còn yếu kém, thiếu phối hợp:

    • Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính giữa công ty mẹ và các công ty con chưa chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận.
    • Việc thực hiện khen thưởng và xử phạt chưa đủ mạnh để thúc đẩy hiệu quả quản lý tài chính.
    • Hệ thống kế toán và báo cáo tài chính chưa hoàn thiện theo chuẩn mực kế toán thống nhất, gây khó khăn trong việc tổng hợp và đánh giá kết quả tài chính toàn Tổng công ty.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc mô hình tổ chức và cơ chế tài chính hiện tại chưa tương thích hoàn toàn với mô hình công ty mẹ - công ty con. Cơ cấu tổ chức quản lý còn lạc hậu, chưa phân cấp rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm giữa công ty mẹ và các công ty con, dẫn đến sự chồng chéo và thiếu hiệu quả trong quản lý tài chính. So sánh với kinh nghiệm của các tập đoàn lớn như General Motor, Singapore Airlines và Mobie, việc áp dụng quản lý phi tập trung kết hợp với kiểm soát tập trung chiến lược tài chính đã giúp các tập đoàn này phát huy tối đa năng lực của từng đơn vị thành viên, đồng thời đảm bảo sự thống nhất trong phát triển chung.

Việc huy động vốn của TCTQLBVN còn hạn chế do chưa khai thác triệt để các kênh huy động vốn bên ngoài, đặc biệt là vốn liên doanh liên kết và phát hành trái phiếu. Điều này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận chưa linh hoạt và chưa tạo được động lực phát triển cho các đơn vị thành viên, làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kiểm soát tài chính thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là nguyên nhân làm giảm tính minh bạch và hiệu quả quản lý tài chính. Việc hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực thống nhất là cần thiết để nâng cao chất lượng báo cáo tài chính và hỗ trợ công tác quản lý.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng vốn đầu tư qua các năm, biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động, bảng tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận của các đơn vị thành viên, cũng như sơ đồ mô tả cơ cấu tổ chức quản lý tài chính hiện tại và đề xuất.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tái cấu trúc tổ chức quản lý tài chính theo mô hình công ty mẹ - công ty con

    • Phân cấp rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm tài chính giữa công ty mẹ và các công ty con.
    • Xây dựng bộ máy quản lý tài chính hiện đại, chuyên nghiệp, phù hợp với quy mô và đa ngành nghề của Tổng công ty.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Ban lãnh đạo TCTQLBVN phối hợp với các đơn vị thành viên.
  2. Đa dạng hóa và tối ưu hóa các kênh huy động vốn

    • Tăng cường phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn dài hạn.
    • Khai thác hiệu quả nguồn vốn liên doanh, liên kết với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước.
    • Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng để nâng cao khả năng vay vốn với lãi suất ưu đãi.
    • Thời gian thực hiện: 2-3 năm; Chủ thể: Phòng Tài chính - Kế toán, Ban đầu tư Tổng công ty.
  3. Hoàn thiện phương pháp quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận

    • Áp dụng phương pháp quản lý doanh thu hỗn hợp, kết hợp tập trung và phân tán phù hợp với từng loại hình đơn vị thành viên.
    • Kết hợp quản lý chi phí theo định mức và khoán chi phí để tăng tính linh hoạt và kiểm soát hiệu quả.
    • Xây dựng cơ chế phân phối lợi nhuận khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các công ty con.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Phòng Kế toán, Ban Tài chính Tổng công ty.
  4. Nâng cao hiệu quả kiểm soát tài chính và hoàn thiện hệ thống kế toán

    • Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận tài chính trong Tổng công ty và các công ty con.
    • Hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, đảm bảo tính minh bạch và chính xác của báo cáo tài chính.
    • Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tài chính.
    • Thời gian thực hiện: 2 năm; Chủ thể: Ban Kiểm soát, Phòng Kế toán, Ban Tài chính Tổng công ty.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo các Tổng công ty nhà nước

    • Lợi ích: Hiểu rõ cơ chế tài chính phù hợp với mô hình công ty mẹ - công ty con, từ đó xây dựng chiến lược quản lý tài chính hiệu quả.
    • Use case: Áp dụng các giải pháp đổi mới cơ chế tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh.
  2. Phòng Tài chính - Kế toán các doanh nghiệp nhà nước

    • Lợi ích: Nắm bắt các phương pháp quản lý vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong mô hình công ty mẹ - công ty con.
    • Use case: Hoàn thiện quy trình quản lý tài chính, nâng cao chất lượng báo cáo và kiểm soát nội bộ.
  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Kinh tế chính trị, Quản trị kinh doanh

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới cơ chế tài chính trong doanh nghiệp nhà nước.
    • Use case: Tham khảo để phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ hoặc tiến sĩ.
  4. Cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp và tài chính

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các khó khăn trong quản lý tài chính của doanh nghiệp nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
    • Use case: Xây dựng chính sách, văn bản pháp luật hỗ trợ đổi mới cơ chế tài chính và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Mô hình công ty mẹ - công ty con là gì?
    Mô hình này là hình thức tổ chức kinh tế trong đó công ty mẹ sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty con và có quyền chi phối hoạt động của công ty con. Đây là mô hình phổ biến giúp tập trung và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

  2. Tại sao cần đổi mới cơ chế tài chính tại TCTQLBVN?
    Vì cơ chế tài chính hiện tại chưa phù hợp với mô hình công ty mẹ - công ty con, gây ra nhiều hạn chế trong quản lý vốn, doanh thu, chi phí và kiểm soát tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của Tổng công ty.

  3. Các kênh huy động vốn chính của TCTQLBVN là gì?
    Bao gồm phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, huy động vốn tín dụng ngân hàng, vốn nội bộ và vốn liên doanh liên kết. Mỗi kênh có vai trò và ưu nhược điểm riêng, cần được khai thác hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong mô hình công ty mẹ - công ty con?
    Cần phân cấp rõ ràng quyền hạn, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực, đồng thời áp dụng phương pháp quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận linh hoạt, phù hợp với đặc thù từng đơn vị.

  5. Kinh nghiệm quốc tế nào có thể áp dụng cho TCTQLBVN?
    Kinh nghiệm từ các tập đoàn như General Motor (Mỹ) với quản lý phi tập trung kết hợp kiểm soát tập trung, Singapore Airlines với cơ cấu sở hữu và quản lý linh hoạt, Mobie (Mỹ) với đa dạng hóa nguồn vốn và quản lý rủi ro tài chính, cũng như Tổng công ty Thăm dò khai thác dầu khí Việt Nam trong đổi mới cơ chế tài chính theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

Kết luận

  • Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tài chính của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, đồng thời phân tích đặc điểm, ưu nhược điểm của mô hình này.
  • Đánh giá thực trạng cơ chế tài chính của TCTQLBVN cho thấy nhiều mặt đạt được nhưng còn tồn tại hạn chế do chưa tương thích hoàn toàn với mô hình tổ chức mới.
  • Đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế tài chính tập trung vào tái cấu trúc tổ chức, đa dạng hóa nguồn vốn, hoàn thiện quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và nâng cao kiểm soát tài chính.
  • Kinh nghiệm quốc tế và các tập đoàn lớn được tham khảo để rút ra bài học phù hợp với điều kiện thực tế của TCTQLBVN.
  • Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của Tổng công ty.

Call-to-action: Ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng của TCTQLBVN cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp đổi mới cơ chế tài chính, đồng thời tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức và năng lực quản lý tài chính cho đội ngũ cán bộ nhằm đảm bảo thành công trong quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động.