Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp cơ sở giữ vai trò then chốt trong việc thực thi chính sách, pháp luật và phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, được công nhận là đô thị loại II từ năm 2013, đang trong quá trình phát triển nhanh và bền vững, đòi hỏi đội ngũ CBCC phải được đào tạo, bồi dưỡng bài bản, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Giai đoạn 2017-2019, UBND thành phố Uông Bí có tổng số 94 CBCC, trong đó 4 cán bộ và 90 công chức, với cơ cấu độ tuổi chủ yếu từ 31 đến 40 chiếm khoảng 46-51%, cho thấy lực lượng trẻ có sức khỏe và khả năng thích ứng cao. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế, chưa gắn kết chặt chẽ với tiêu chuẩn chức danh và quy hoạch sử dụng CBCC. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CBCC của UBND thành phố Uông Bí trong giai đoạn 2017-2019, xác định những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này đến năm 2025. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời làm cơ sở tham khảo cho các địa phương khác trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản trị nhân lực, đặc biệt tập trung vào:
- Lý thuyết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo là quá trình cung cấp kiến thức, kỹ năng có hệ thống nhằm nâng cao năng lực làm việc; bồi dưỡng là quá trình cập nhật, nâng cao năng lực và phẩm chất CBCC theo yêu cầu công việc hiện tại.
- Mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo Kirkpatrick gồm 4 cấp độ: phản ứng của người học, kết quả học tập, thay đổi trong công việc và tác động đến tổ chức.
- Khái niệm cán bộ, công chức theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và sửa đổi năm 2019, phân biệt rõ chức danh, tiêu chuẩn và vị trí việc làm.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng CBCC: chính sách, quản lý nhân sự, khoa học công nghệ, ngân sách, năng lực bộ phận chuyên trách và bản thân CBCC.
Các khái niệm chính bao gồm: đào tạo, bồi dưỡng, nhu cầu đào tạo, kế hoạch đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo, năng lực CBCC, hiệu quả công tác.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ báo cáo của UBND thành phố Uông Bí giai đoạn 2017-2019, 86 phiếu khảo sát hợp lệ từ CBCC thuộc 12 phòng chuyên môn, phỏng vấn sâu cán bộ quản lý và CBCC.
- Phương pháp phân tích: Phân tích tài liệu pháp luật, báo cáo tổng kết, so sánh các chỉ số về số lượng, cơ cấu, trình độ CBCC qua các năm; sử dụng mô hình Kirkpatrick để đánh giá hiệu quả đào tạo; phân tích thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm.
- Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu giai đoạn 2017-2019, đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Cỡ mẫu khảo sát gồm 86 CBCC (4 cán bộ, 82 công chức), được chọn theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ nhằm đảm bảo tính đại diện cho các phòng chuyên môn của UBND thành phố.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu đội ngũ CBCC ổn định nhưng giảm nhẹ về số lượng: Tổng số CBCC giảm từ 102 người năm 2017 xuống còn 94 người năm 2018 và giữ nguyên năm 2019. Tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 55-60%, nữ chiếm 40-45%. Độ tuổi chủ yếu từ 31-40 chiếm 46-51%, độ tuổi dưới 31 và trên 50 chiếm tỷ lệ thấp hơn (khoảng 13-16% và 10-14%).
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chưa đồng đều và chưa gắn kết với tiêu chuẩn chức danh: Đào tạo chủ yếu tập trung vào lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng mềm. Tuy nhiên, nhiều CBCC phản ánh chương trình đào tạo chưa sát với yêu cầu công việc, thời gian đào tạo chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả áp dụng kiến thức vào thực tiễn còn hạn chế.
Nguồn ngân sách và cơ sở vật chất còn hạn chế: Kinh phí đào tạo hàng năm được phân bổ nhưng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến chất lượng các khóa học.
Đánh giá kết quả đào tạo theo mô hình Kirkpatrick cho thấy: 85% CBCC hài lòng với chương trình đào tạo (cấp độ 1), 70% đạt kết quả học tập tốt (cấp độ 2), nhưng chỉ khoảng 60% áp dụng hiệu quả kiến thức vào công việc (cấp độ 3), và tác động đến hiệu quả tổ chức còn hạn chế (cấp độ 4).
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên bao gồm việc chưa xác định chính xác nhu cầu đào tạo, kế hoạch đào tạo chưa cụ thể và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban. So với kinh nghiệm tại các địa phương như Thái Nguyên và Thanh Hóa, UBND thành phố Uông Bí còn thiếu sự ưu tiên đào tạo cán bộ trẻ và chưa có chính sách khuyến khích học tập tự nguyện. Việc sử dụng CBCC sau đào tạo chưa phù hợp với chuyên môn đào tạo cũng làm giảm hiệu quả đầu tư. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ CBCC theo độ tuổi và giới tính qua các năm, bảng tổng hợp đánh giá mức độ hài lòng và áp dụng kiến thức sau đào tạo. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch đào tạo bài bản, gắn kết với quy hoạch cán bộ và sử dụng hiệu quả nguồn lực.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện thể chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng: Ban hành quy định cụ thể về các khóa đào tạo bắt buộc theo chức danh, gắn kết đào tạo với quy hoạch cán bộ và chính sách thăng tiến. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể: UBND thành phố phối hợp Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh.
Xác định nhu cầu đào tạo chính xác và xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể: Áp dụng phương pháp khảo sát định kỳ, phân tích khoảng cách năng lực để xây dựng kế hoạch đào tạo trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với vị trí việc làm. Thời gian: hàng năm. Chủ thể: Phòng Tổ chức - Nội vụ, các phòng chuyên môn.
Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện đào tạo: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; lựa chọn giảng viên có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn; áp dụng hình thức đào tạo đa dạng như tập trung, từ xa, kết hợp thực hành. Thời gian: 2021-2025. Chủ thể: UBND thành phố, các cơ sở đào tạo liên kết.
Đánh giá kết quả đào tạo toàn diện và sử dụng hiệu quả CBCC sau đào tạo: Áp dụng mô hình Kirkpatrick để đánh giá định kỳ, đồng thời xây dựng chính sách sử dụng, bố trí công việc phù hợp với trình độ đào tạo. Thời gian: 2022-2025. Chủ thể: UBND thành phố, các phòng ban liên quan.
Khuyến khích CBCC tự học tập, nâng cao năng lực: Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí hỗ trợ CBCC tự học, tham gia các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu cá nhân và tổ chức. Thời gian: liên tục. Chủ thể: UBND thành phố, các đơn vị trực thuộc.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo UBND các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC, từ đó xây dựng chính sách phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Phòng Tổ chức - Nội vụ và các cơ quan quản lý nhân sự: Là tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch đào tạo, đánh giá hiệu quả và quản lý đội ngũ CBCC một cách khoa học, bài bản.
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức: Hỗ trợ trong việc thiết kế chương trình đào tạo sát thực tiễn, nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương.
CBCC và cán bộ quản lý trực tiếp: Giúp nhận thức rõ vai trò của đào tạo, bồi dưỡng trong phát triển năng lực cá nhân, từ đó chủ động tham gia học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao đào tạo, bồi dưỡng CBCC lại quan trọng đối với UBND thành phố Uông Bí?
Đào tạo, bồi dưỡng giúp nâng cao năng lực, phẩm chất CBCC, đáp ứng yêu cầu công việc trong bối cảnh phát triển nhanh của thành phố, góp phần thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ quản lý nhà nước.Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả đào tạo trong nghiên cứu?
Nghiên cứu áp dụng mô hình Kirkpatrick gồm 4 cấp độ đánh giá: phản ứng người học, kết quả học tập, thay đổi trong công việc và tác động đến tổ chức, giúp đánh giá toàn diện hiệu quả đào tạo.Những hạn chế chính trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của UBND thành phố Uông Bí là gì?
Bao gồm kế hoạch đào tạo chưa sát với nhu cầu thực tế, kinh phí và cơ sở vật chất hạn chế, chương trình đào tạo chưa gắn kết với vị trí việc làm, và việc sử dụng CBCC sau đào tạo chưa hiệu quả.Làm thế nào để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC một cách chính xác?
Cần phân tích khoảng cách giữa năng lực hiện có và yêu cầu công việc, khảo sát ý kiến CBCC và lãnh đạo, đồng thời dựa trên tiêu chuẩn chức danh và quy hoạch cán bộ để xây dựng kế hoạch phù hợp.Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng trong thời gian bao lâu để nâng cao hiệu quả đào tạo?
Các giải pháp được đề xuất thực hiện trong giai đoạn 2021-2025, với việc hoàn thiện chính sách, nâng cao chất lượng tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả và sử dụng hiệu quả CBCC sau đào tạo.
Kết luận
- Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là yếu tố then chốt nâng cao năng lực quản lý nhà nước tại UBND thành phố Uông Bí trong giai đoạn phát triển đô thị loại II.
- Thực trạng giai đoạn 2017-2019 cho thấy số lượng CBCC ổn định, cơ cấu tuổi trẻ chiếm ưu thế, nhưng chất lượng đào tạo và hiệu quả áp dụng còn hạn chế.
- Nghiên cứu đã áp dụng mô hình Kirkpatrick để đánh giá toàn diện hiệu quả đào tạo, phát hiện những điểm mạnh và tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, xác định nhu cầu đào tạo, nâng cao chất lượng tổ chức và đánh giá kết quả đào tạo, đồng thời sử dụng hiệu quả CBCC sau đào tạo đến năm 2025.
- Kêu gọi các cấp lãnh đạo, cơ quan quản lý và CBCC tích cực phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.