Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí bệnh nhân tiền sản giật tại Khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Trường đại học

Đại học Y Dược Thái Nguyên

Chuyên ngành

Sản phụ khoa

Người đăng

Ẩn danh

2020

105
7
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

2. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm chung về bệnh tiền sản giật

1.1.1. Định nghĩa

1.1.2. Cơ chế bệnh sinh

1.1.3. Các yếu tố nguy cơ

1.1.3.1. Tuổi của thai phụ
1.1.3.2. Số lần đẻ
1.1.3.3. Các yếu tố di truyền
1.1.3.4. Sắc tộc
1.1.3.5. Chế độ dinh dưỡng
1.1.3.6. Hút thuốc lá và hoạt động thể lực
1.1.3.7. Tiền sử bệnh tật
1.1.3.8. Số lượng thai, thai bất thường

1.1.4. Tình hình tiền sản giật

1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân tiền sản giật

1.2.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân tiền sản giật

1.2.1.1. Tăng huyết áp
1.2.1.2. Phù
1.2.1.3. Các triệu chứng lâm sàng khác

1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân tiền sản giật

1.2.2.1. Protein niệu
1.2.2.2. Protein và albumin huyết thanh
1.2.2.3. Ure huyết thanh
1.2.2.4. Creatinin huyết thanh
1.2.2.5. Acid uric huyết thanh
1.2.2.6. Tiểu cầu
1.2.2.7. Fibrinogen (sinh sợi huyết)

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

3.2. Tiêu chuẩn lựa chọn

3.3. Tiêu chuẩn loại trừ

3.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền sản giật

3.5. Địa điểm nghiên cứu

3.6. Thời gian nghiên cứu

3.7. Phương pháp nghiên cứu

3.7.1. Thiết kế nghiên cứu

3.8. Cỡ mẫu nghiên cứu

3.9. Cách thu thập số liệu

3.10. Biến số nghiên cứu

3.10.1. Biến số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.10.2. Biến số về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiền sản giật

3.10.3. Biến số về thái độ xử trí

3.11. Xử lý số liệu

3.12. Đạo đức nghiên cứu

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu

4.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu

4.2.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu

4.2.2. Các triệu chứng cận lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu

4.3. Phân loại tiền sản giật

4.4. Kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật tại khoa Phụ sản, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

4.4.1. Điều trị nội khoa

4.4.2. Phương pháp chấm dứt thai kì

4.4.3. Chỉ định đình chỉ thai nghén trong tiền sản giật

4.4.4. Kết quả điều trị và biến chứng

4.5. Bàn luận về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân TSG

4.5.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu

4.5.2. Bàn luận về triệu chứng cận lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu

4.6. Bàn luận về phân loại TSG

4.7. Kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật tại khoa Phụ sản, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

4.7.1. Điều trị nội khoa

4.7.2. Bàn luận về phương pháp chấm dứt thai kì

4.7.3. Bàn luận về chỉ định đình chỉ thai nghén trong tiền sản giật

4.7.4. Bàn luận về kết quả điều trị và biến chứng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TIỀN SẢN GIẬT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2018-2019

DANH SÁCH BỆNH NHÂN

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tóm tắt

I. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tiền sản giật

Tiền sản giật là một rối loạn thai kỳ nghiêm trọng, đặc trưng bởi tăng huyết ápprotein niệu, thường xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Đặc điểm lâm sàng bao gồm các triệu chứng như phù, đau đầu, mờ mắt, và đau thượng vị. Cận lâm sàng liên quan đến các xét nghiệm như protein niệu, acid uric huyết thanh, và tiểu cầu. Nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp chiếm 97,5%, phù chiếm 40,7%, và protein niệu ≥ 3g/l chiếm 69,1% ở các thai phụ bị tiền sản giật. Những dấu hiệu này giúp chẩn đoán và theo dõi bệnh hiệu quả.

1.1. Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng của tiền sản giật bao gồm tăng huyết áp, phù, và protein niệu. Tăng huyết áp là dấu hiệu sớm nhất và quan trọng nhất, với huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Phù thường xuất hiện toàn thân, không giảm khi nghỉ ngơi, và có thể kèm theo tăng cân nhanh. Các triệu chứng khác như đau đầu, mờ mắt, và đau thượng vị thường báo hiệu tình trạng nặng của bệnh.

1.2. Triệu chứng cận lâm sàng

Cận lâm sàng của tiền sản giật bao gồm các xét nghiệm như protein niệu, acid uric huyết thanh, và tiểu cầu. Protein niệu dương tính khi lượng protein > 0,3g/l/24 giờ hoặc > 0,5g/l trong mẫu nước tiểu ngẫu nhiên. Acid uric huyết thanh tăng do giảm thanh thải qua thận, và tiểu cầu giảm trong các trường hợp nặng, đặc biệt là hội chứng HELLP. Những xét nghiệm này giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh và theo dõi hiệu quả điều trị.

II. Xử trí tiền sản giật tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Xử trí tiền sản giật tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên tập trung vào việc ổn định tình trạng của mẹ và thai nhi, đồng thời chấm dứt thai kỳ vào thời điểm thích hợp. Phương pháp điều trị bao gồm điều trị nội khoa để kiểm soát tăng huyết áp và ngăn ngừa biến chứng, cũng như chấm dứt thai kỳ khi cần thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thành công cao trong việc giảm biến chứng cho cả mẹ và con.

2.1. Điều trị nội khoa

Điều trị nội khoa là phương pháp chính để kiểm soát tiền sản giật, bao gồm sử dụng thuốc hạ huyết áp và theo dõi chặt chẽ các chỉ số cận lâm sàng. Các thuốc như labetalolnifedipine được sử dụng để kiểm soát tăng huyết áp, trong khi magnesium sulfate được dùng để ngăn ngừa co giật. Việc theo dõi thường xuyên giúp phát hiện sớm các biến chứng và điều chỉnh kịp thời.

2.2. Chấm dứt thai kỳ

Chấm dứt thai kỳ là phương pháp cuối cùng trong xử trí tiền sản giật, được chỉ định khi tình trạng của mẹ hoặc thai nhi không thể kiểm soát được. Phương pháp này bao gồm mổ lấy thai hoặc kích thích chuyển dạ, tùy thuộc vào tuổi thai và tình trạng cổ tử cung. Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ thành công cao trong việc giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng cho cả mẹ và con.

III. Kết quả và biến chứng của tiền sản giật

Kết quả xử trí tiền sản giật tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ biến chứng giảm đáng kể khi được phát hiện và điều trị kịp thời. Các biến chứng chính bao gồm sản giật, suy thận cấp, và hội chứng HELLP. Đối với thai nhi, tiền sản giật có thể dẫn đến thai chậm phát triển, đẻ non, và tử vong chu sinh. Việc quản lý thai kỳ chặt chẽ và theo dõi thường xuyên giúp cải thiện kết quả điều trị.

3.1. Biến chứng cho mẹ

Biến chứng cho mẹ do tiền sản giật bao gồm sản giật, suy thận cấp, và hội chứng HELLP. Sản giật là biến chứng nghiêm trọng nhất, có thể dẫn đến co giật và tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Suy thận cấphội chứng HELLP cũng là những biến chứng nguy hiểm, đòi hỏi can thiệp y tế khẩn cấp. Việc theo dõi chặt chẽ và điều trị tích cực giúp giảm tỷ lệ biến chứng này.

3.2. Biến chứng cho thai nhi

Biến chứng cho thai nhi do tiền sản giật bao gồm thai chậm phát triển, đẻ non, và tử vong chu sinh. Thai chậm phát triển là hậu quả của việc giảm lưu lượng máu đến thai nhi, trong khi đẻ non thường xảy ra khi cần chấm dứt thai kỳ sớm để bảo vệ sức khỏe của mẹ. Tử vong chu sinh là biến chứng nghiêm trọng nhất, thường liên quan đến đẻ nonnhẹ cân. Việc quản lý thai kỳ chặt chẽ giúp giảm thiểu những biến chứng này.

13/02/2025
Luận văn thạc sĩ đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật tại khoa phụ sản bệnh viện trung ương thái nguyên

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn thạc sĩ đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật tại khoa phụ sản bệnh viện trung ương thái nguyên

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí tiền sản giật tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên là một nghiên cứu chuyên sâu về tình trạng tiền sản giật, một biến chứng thai kỳ nguy hiểm. Tài liệu này cung cấp cái nhìn chi tiết về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân, đồng thời đánh giá hiệu quả của các phương pháp xử trí tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đây là nguồn thông tin hữu ích cho các bác sĩ, nhà nghiên cứu và sinh viên y khoa quan tâm đến sản khoa và các biến chứng thai kỳ.

Để mở rộng kiến thức về các vấn đề y tế liên quan, bạn có thể tham khảo Luận văn thạc sĩ y học nghiên cứu tình trạng rối loạn chức năng thận nặng thêm ở bệnh nhân suy tim điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên, hoặc tìm hiểu thêm về các phương pháp điều trị tiên tiến qua Luận án nghiên cứu kết quả của phương pháp ghép tế bào gốc tuỷ xương tự thân điều trị bệnh nhân xơ gan. Ngoài ra, Luận án xây dựng quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ cũng là một tài liệu đáng chú ý để khám phá các ứng dụng y học hiện đại.