I. Tổng Quan Về Đề Trong Câu Khái Niệm Vai Trò Cốt Lõi
Trong ngôn ngữ học, câu được xem là đơn vị cơ bản của lời nói, văn bản. Nghiên cứu câu không chỉ dừng lại ở cấu trúc cú pháp hình thức (chủ ngữ, vị ngữ) mà còn ở mặt nghĩa và cách sử dụng. Với sự phát triển của ngữ pháp học hiện đại, câu được tiếp cận theo hướng "ngữ pháp chức năng - hệ thống", nhấn mạnh vai trò của Đề và Thuyết. Đề là điểm khởi đầu của câu, phần mà người nói chọn để bắt đầu thông điệp. Thuyết là phần còn lại, bổ sung thông tin về Đề. Cấu trúc Đề - Thuyết cho thấy sự linh hoạt của cấu trúc cú pháp khi sử dụng câu. Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc Đề - Thuyết là một hướng tiếp cận tương đối mới, cần được nghiên cứu và làm rõ hơn. Luận văn này góp phần làm sáng tỏ khái niệm Đề thông qua việc phân tích loại hình của Đề trong câu tiếng Việt và tiếng Anh.
1.1. Định Nghĩa Đề Trong Câu Từ Thema Đến Khái Niệm Hiện Đại
Khi các nhà ngữ pháp nhận thấy rằng trong câu còn có một cái gì đó bao quát hơn khái niệm chủ ngữ, họ bắt đầu chú ý nhiều hơn đến nghĩa của câu và lấy danh từ gốc Hy Lạp là “ thema” (có nghĩa là chủ đề, đề tài) để gọi khái niệm này. Trên cở sở đó khái niệm Đề - Thuyết đã ra đời. Platon, trong thiên Theates (Théètète) cho rằng: “ Ngôn ngữ là sự biểu hiện của tư duy bằng cách dùng những onoma và những rhema”. Onoma là “tên”, là “danh từ”, là “chủ đề”, là “sở đề”. Rhema là “vị từ”, là “vị ngữ”, là “sở thuyết”. Onoma va Rhema là hai thành phần cơ bản của một logos – “câu”, “mệnh đề ”. (dẫn theo Cao Xuân Hạo, 2006: 64)
1.2. Vai Trò Của Đề Trong Cấu Trúc Thông Báo Của Câu
Trong tất cả các ngôn ngữ, câu bao giờ cũng mang tính chất một thông điệp. Câu có hình thức tổ chức để làm cho nó có giá trị thông báo và có nhiều cách để thực hiện việc này. Khi nói hoặc viết, người ta định hướng khai triển của tư duy bằng cách chọn đối tượng này hay đối tượng khác trong sự tình được diễn đạt làm đề tài để nhận định, để nói một điều gì đó về nó. Cái bộ phận của câu được chọn làm đề tài ấy được gán cho một cương vị đặc biệt và được đưa ra làm Đề, bộ phận này kết hợp với phần còn lại và hai thành phần này làm thành một thông điệp.
II. Thách Thức Phân Biệt Đề Chủ Ngữ Các Thành Phần Khác
Các nhà ngữ pháp trước đây khi nghiên cứu về chủ ngữ trong kết cấu chủ - vị thường có xu hướng tách rời mặt cú pháp ra khỏi mặt ngữ nghĩa và chức năng. Làm như vậy là tách cái thành phần câu vốn có chức năng biểu thị chủ đề của mệnh đề ra khỏi chức năng đó. Do đó, khi cảm thấy chủ ngữ còn mang một cái nghĩa gì đó ngoài tính chất là "thành phần chính của một câu song phần, về phương diện ngữ pháp không lệ thuộc vào các thành phần khác của câu", một số tác giả vẫn chưa xác định hẳn được cái nghĩa đó là nghĩa logic của câu. Việc phân biệt Đề với chủ ngữ truyền thống, khởi ngữ, hay từ-chủ đề là một thách thức lớn trong nghiên cứu ngôn ngữ.
2.1. Sự Khác Biệt Giữa Chủ Ngữ Ngữ Pháp Chủ Ngữ Logic Chủ Ngữ Tâm Lý
Các nhà ngữ học trong các ngôn ngữ Ấn - Âu thường phân biệt hai loại chủ ngữ này. Họ cho rằng chủ ngữ ngữ pháp khác chủ ngữ logic ở chỗ chủ ngữ ngữ pháp chỉ căn cứ vào dấu hiệu hình thái (sự hợp về số, ngôi và giống với động từ), nghĩa là chỉ xét hoàn toàn về mặt hình thức. Còn chủ ngữ logic là kẻ gây ra hành động, là chủ thể của hành động. Chủ ngữ ngữ pháp có khi trùng, có khi không trùng với vai chủ thể . Ngoài hai loại chủ ngữ trên, trong nhiều ngôn ngữ người ta còn bắt gặp một loại chủ ngữ khác là chủ ngữ tâm lí, xem lại ví dụ (2): This pen, my daughter was given by the teacher. “This pen” là cái mà thông điệp quan tâm đến, là điều mà người nói chọn làm điểm xuất phát của câu và được gọi là chủ ngữ tâm lí.
2.2. Các Thuật Ngữ Thay Thế Cho Chủ Ngữ Trong Tiếng Việt Khởi Ngữ Từ Chủ Đề
Các tác giả Việt Nam nhận thấy rằng rất khó phân biệt giữa chủ ngữ ngữ pháp, chủ ngữ logic và chủ ngữ tâm lí. Do vậy họ đã dùng các khái niệm chủ đề, từ - chủ đề, khởi ngữ, thành phần khởi ý để gọi cái thành phần thường đứng ở đầu câu này. Trương Văn Chình và Nguyễn Hiến Lê, ngoài chủ từ (chủ ngữ) và thuật từ (vị ngữ), còn đưa thêm một thành phần chính thứ ba của câu là chủ đề với cách hiểu chủ đề lại thuộc ngữ pháp.
III. Phương Pháp Phân Tích Đề Thuyết Cấu Trúc Cú Pháp Linh Hoạt
Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc Đề - Thuyết của Ngữ pháp chức năng là phương pháp ra đời tương đối muộn, bề dày lí thuyết chưa nhiều. Phương pháp này có được giảng dạy ở bậc đại học nhưng với số tiết khá khiêm tốn, do vậy sinh viên khá lúng túng khi phải thực hiện. Luận văn góp thêm vào quan điểm cấu trúc Đề - Thuyết và làm sáng tỏ phần Đề của cấu trúc này thông qua việc phân tích loại hình của Đề trong câu tiếng Việt và câu tiếng Anh nhằm minh chứng: loại hình của Đề trong câu tiếng Việt là Nội đề, loại hình của Đề trong câu tiếng Anh là Ngoại đề.
3.1. Cấu Trúc Đề Thuyết Trong Ngữ Pháp Chức Năng Điểm Khởi Đầu Thông Điệp
Cao Xuân Hạo cho rằng “Câu là đơn vị cơ bản của lời nói” (1991b: 12), “Cấu trúc Đề - Thuyết của câu là một hiện tượng thuộc bình diện logic - ngôn từ (logico - discursive), nghĩa là nó thuộc lĩnh vực logic” (1991b: 34). Theo ông, cấu trúc Đề - Thuyết nằm trên bình diện nghĩa học của câu.
3.2. Phân Loại Câu Theo Đề Thuyết Câu Gọi Tên Câu Hai Thành Phần
Gần đây, Hồ Lê (1991: 85-86) khi bàn về quy luật phân loại “sự kiện” để phản ánh vào câu, đã chia câu làm hai loại: câu gọi tên (câu một thành phần) và câu Đề - Thuyết (câu hai thành phần). Câu Đề - Thuyết gồm có hai phần lớn: phần nêu lên một cái gì đó gọi là phần đề và phần nói về điều có liên quan đến cái được nêu lên ở phần Đề, gọi là phần Thuyết.
IV. So Sánh Đề Trong Tiếng Việt Tiếng Anh Loại Hình Ngôn Ngữ
Luận văn này tập trung vào việc so sánh Đề trong câu tiếng Việt và tiếng Anh theo tiêu chí loại hình ngôn ngữ. Mục tiêu là chứng minh rằng loại hình của Đề trong câu tiếng Việt là Nội đề, trong khi ở tiếng Anh là Ngoại đề. Sự khác biệt này phản ánh đặc trưng cấu trúc và ngữ pháp của hai ngôn ngữ. Việc đối chiếu này bao gồm các khía cạnh như vị trí của Đề, thuộc tính cú pháp, cấu tạo và vai trò trong thông báo.
4.1. Đối Chiếu Về Vị Trí Của Đề Ảnh Hưởng Của Trật Tự Từ
Các ngôn ngữ có trật tự từ ngữ cố định phải dùng đến cách thêm phần Đề vào câu, đặt nó ở bên ngoài cấu trúc cú pháp của câu trong trường hợp chủ đề không phải là chủ ngữ. Trong các ngôn ngữ có trật tự từ ngữ tự do và vẫn giữ nguyên hệ thống cách, sau khi đã chuyển các hình thái đánh dấu...
4.2. Đối Chiếu Về Thuộc Tính Cú Pháp Của Đề Tính Xác Định Khả Năng Lược Bỏ
Cần phân tích và so sánh các thuộc tính cú pháp của Đề trong cả hai ngôn ngữ, bao gồm tính xác định, khả năng lược bỏ và vai trò trong việc kiểm định các quá trình ngữ pháp khác.
V. Ứng Dụng Đề Thuyết Vào Dạy Học Tiếng Việt Hiệu Quả
Việc hiểu rõ cấu trúc Đề - Thuyết có ý nghĩa quan trọng trong việc dạy và học tiếng Việt. Nó giúp người học nắm bắt được cách thức tổ chức thông tin trong câu, từ đó cải thiện khả năng đọc hiểu và diễn đạt. Đặc biệt, việc vận dụng lý thuyết Đề - Thuyết vào việc dạy và học tục ngữ, thành ngữ Việt mang lại hiệu quả cao, giúp người học hiểu sâu sắc hơn về văn hóa và tư duy của người Việt.
5.1. Vận Dụng Đề Thuyết Để Phân Tích Tục Ngữ Thành Ngữ Việt
Việc vận dụng lí thuyết Đề - Thuyết để dạy và học tục ngữ, thành ngữ Việt . Khái niệm tục ngữ . Phân loại tục ngữ, thành ngữ tiếng Việt theo quan điểm Đề - Thuyết.
5.2. Thực Trạng Dạy Học Tiếng Việt Tầm Quan Trọng Của Cấu Trúc Đề Thuyết
Thực trạng của việc dạy và học tiếng Việt . Vận dụng Đề Thuyết vào việc dạy và học tục ngữ, thành ngữ Việt . Linh hồn Việt .
VI. Kết Luận Hướng Nghiên Cứu Về Đề Trong Câu Tương Lai
Nghiên cứu về Đề trong câu tiếng Việt và tiếng Anh là một lĩnh vực đầy tiềm năng. Việc tiếp tục khám phá và làm rõ các đặc điểm của Đề trong các loại hình ngôn ngữ khác nhau sẽ góp phần vào sự phát triển của ngôn ngữ học. Đồng thời, việc ứng dụng những kết quả nghiên cứu này vào thực tiễn dạy và học ngôn ngữ sẽ mang lại những lợi ích thiết thực.
6.1. Tổng Kết Về Đặc Điểm Của Đề Trong Tiếng Việt Tiếng Anh
Cần tổng kết lại những điểm khác biệt và tương đồng cơ bản giữa Đề trong tiếng Việt và tiếng Anh, nhấn mạnh vai trò của loại hình ngôn ngữ trong việc định hình cấu trúc Đề.
6.2. Hướng Nghiên Cứu Mở Rộng Về Đề Trong Các Ngôn Ngữ Khác
Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo về Đề trong các ngôn ngữ khác nhau, đặc biệt là các ngôn ngữ thuộc các loại hình khác nhau, để có cái nhìn toàn diện hơn về vai trò của Đề trong cấu trúc câu.