Vai Trò Của Tính Linh Hoạt Hành Vi Đối Với Suy Giảm Khả Năng Điều Chỉnh Cảm Xúc Và Lo Âu Ở Trẻ Mắc Rối Loạn Phổ Tự Kỷ

2023

118
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Rối Loạn Phổ Tự Kỷ ASD Tổng Quan Ảnh Hưởng 55 ký tự

Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK hay ASD) là một khuyết tật phát triển ảnh hưởng đến giao tiếp, tương tác xã hội và hành vi. Trẻ em mắc RLPTK thường gặp khó khăn trong việc hòa nhập xã hội, thể hiện cảm xúc và thích nghi với những thay đổi. Theo American Psychiatric Association (2013), RLPTK đặc trưng bởi sự thiếu hụt trong giao tiếp xã hội và các hành vi lặp đi lặp lại. Những khó khăn này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của trẻ mà còn liên quan đến các vấn đề sức khỏe tâm thần khác, như lo âu. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đồng mắc các vấn đề tâm thần ở trẻ tự kỷ cao hơn so với dân số chung. Việc can thiệp sớm và phù hợp là rất quan trọng để giúp trẻ phát triển tối đa tiềm năng của mình và giảm thiểu các tác động tiêu cực của rối loạn.

1.1. Định Nghĩa Chi Tiết về Rối Loạn Phổ Tự Kỷ ASD

Thuật ngữ “Tự kỷ” (Autism) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, Autos nghĩa là Tự thân dùng để chỉ cá nhân tự thu rút vào thế giới riêng của mình. Kanner (1943) đã mô tả chứng tự kỷ ở trẻ em lần đầu tiên. RLPTK là một rối loạn phát triển đặc trưng bởi những thiếu hụt trong giao tiếp và tương tác xã hội, các hành vi, sở thích, hoạt động bị hạn chế và lặp đi lặp lại. Sự đa dạng trong biểu hiện triệu chứng khiến nó được gọi là "phổ" tự kỷ, mỗi cá nhân có mức độ và loại hình khó khăn khác nhau. Do vậy, tùy theo khả năng và mức độ triệu chứng mà mỗi trẻ có nhu cầu hỗ trợ khác nhau. Trẻ mắc RLPTK cần được đánh giá toàn diện về các mốc phát triển, điểm mạnh, sở thích, các vấn đề hành vi kém thích nghi… để đưa ra chương trình can thiệp cá nhân phù hợp với nhu cầu của từng trẻ.

1.2. Tỷ Lệ Mắc RLPTK Các Yếu Tố Ảnh Hưởng

Dữ liệu thống kê từ Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC, 2021) ước tính rằng cứ 44 trẻ em thì có 1 trẻ được xác định mắc RLPTK, với tỷ lệ ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ gấp 4 lần. Rối loạn này có thể xuất hiện ở mọi nhóm chủng tộc và điều kiện kinh tế xã hội. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chẩn đoán RLPTK đang tăng lên, có thể do sự thay đổi trong tiêu chí chẩn đoán và nhận thức về rối loạn này. Các nghiên cứu phân tích tổng hợp đều cho thấy tỷ lệ xác định RLPTK đang tăng lên đáng kể, mặc dù chưa đủ bằng chứng để chắc chắn về xu hướng gia tăng của RLPTK theo thời gian, tuy nhiên một số nhà nghiên cứu đã đưa ra giải thích về nguyên nhân của sự thay đổi các tiêu chí và công cụ chẩn đoán, dẫn đến việc chẩn đoán RLPTK ở trẻ được xác định sớm hơn và tỉ lệ trẻ được chẩn đoán nhiều hơn (Salari và cộng sự, 2020; Zeidan và cộng sự, 2022).

II. Lo Âu ở Trẻ Tự Kỷ Vấn Đề Nghiêm Trọng Giải Pháp 60 ký tự

Lo âu là một trong những vấn đề tâm lý phổ biến nhất ở trẻ tự kỷ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và khả năng hòa nhập xã hội của trẻ. Theo các nghiên cứu, trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn mắc RLPTK có tỷ lệ lo âu cao hơn đáng kể so với những người không mắc rối loạn này (van Steensel, Bögels và Perrin, 2011; White, Oswald, Ollendick và Scahill, 2009; van Steensel và Heeman, 2017). Sự xuất hiện của lo âu có thể làm trầm trọng thêm các khó khăn xã hội, giảm sự hài lòng trong cuộc sống và gây ra các vấn đề hành vi. Lo âu có thể góp phần làm suy giảm chức năng, giảm sự hài lòng trong các trải nghiệm cuộc sống và làm trầm trọng thêm các khó khăn xã hội (White và cộng sự, 2009; Gotham, Brunwasser và Lord, 2015).

2.1. Mối Liên Hệ Giữa Lo Âu và Rối Loạn Phổ Tự Kỷ ASD

Sự tồn tại đồng thời của lo âuRLPTK có thể chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm của RLPTK, chẳng hạn như khó khăn trong quá trình nhận thức xã hội, sự nhạy cảm giác quan, khó chấp nhận sự không chắc chắn và hành vi lặp đi lặp lại. Nghiên cứu của White và cộng sự (2014) giải thích rằng sự tồn tại đồng thời của SGKNĐCCXlo âu có thể chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm của RLPTK như các quá trình nhận thức xã hội, sự nhạy cảm giác quan, khó chấp nhận sự không chắc chắn và hành vi lặp đi lặp lại, những yếu tố này có thể góp phần củng cố mối liên hệ giữa SGKNĐCCXlo âuRLPTK.Những yếu tố này có thể củng cố mối liên hệ giữa lo âuRLPTK, tạo ra một vòng luẩn quẩn khó giải quyết.

2.2. Can Thiệp Điều Trị Lo Âu ở Trẻ Rối Loạn Phổ Tự Kỷ

Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) là một phương pháp can thiệp hiệu quả đối với lo âu ở trẻ tự kỷ. Cho đến nay, các nghiên cứu can thiệp lo âu ở RLPTK ghi nhận rằng CBT là phương pháp can thiệp hiệu quả đối với lo âu ở trẻ tự kỷ, tuy nhiên phương pháp này cho thấy rằng chúng không thực sự phù hợp đối với mọi đối tượng trẻ mắc RLPTK mà chỉ hiệu quả đối với trẻ em và thanh thiếu niên mắc RLPTK không có khuyết tật trí tuệ đi kèm (Hillman và cộng sự, 2020; Wood và cộng sự, 2020). Tuy nhiên, cần tìm kiếm các phương pháp can thiệp khác phù hợp với trẻ tự kỷ có khả năng trí tuệ khác nhau.

III. Suy Giảm Điều Chỉnh Cảm Xúc Yếu Tố Lo Âu ở Trẻ Tự Kỷ 60 ký tự

Khả năng điều chỉnh cảm xúc (KNĐCCX) đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lo âu ở trẻ tự kỷ. Trẻ em mắc RLPTK thường có suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc (SGKNĐCCX) và ít sử dụng các chiến lược điều chỉnh cảm xúc linh hoạt. Nghiên cứu của White và cộng sự (2014) cho thấy sự tồn tại đồng thời của SGKNĐCCXlo âu có thể chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm của RLPTK. SGKNĐCCX được xem là yếu tố có khả năng dự đoán lo âu.

3.1. Nghiên Cứu Về Suy Giảm Khả Năng Điều Chỉnh Cảm Xúc

Nghiên cứu trước đây tìm hiểu cơ chế duy trì lo âu ở RLPTK cho thấy khả năng điều chỉnh cảm xúc (ĐCCX) được xem là yếu tố có khả năng dự đoán lo âu. Trẻ em mắc RLPTK được ghi nhận có sự suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc (SGKNĐCCX) cao hơn đáng kể, trẻ cũng cho thấy xu hướng ít sử dụng các chiến lược ĐCCX hoặc sử dụng chúng kém linh hoạt hơn (Cai, Richdale, Uljarević, Dissanayake và Samson, 2018; Conner, White, Scahill và Mazefsky, 2020).

3.2. Vai Trò Của Các Triệu Chứng Cốt Lõi của RLPTK

Hành vi hạn chế, lặp đi lặp lại có thể dự đoán rối loạn điều hòa cảm xúc. Cá nhân mắc RLPTK có hành vi hạn chế và lặp đi lặp lại nghiêm trọng có ít KNĐCCX do khó khăn trong việc ức chế các hành vi này. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng hành vi lặp đi lặp lại, nhạy cảm giác quan và khăng khăng về sự giống nhau có liên quan chặt chẽ đến lo âu (Uljarević và Evans, 2017; Rodgers, Glod, Connolly và McConachie, 2012).

IV. Tính Linh Hoạt Hành Vi Vai Trò Trong Mối Liên Hệ Lo Âu 60 ký tự

Tính linh hoạt hành vi (TLHHV) đề cập đến khả năng thích ứng với những thay đổi trong môi trường và tình huống. Nghiên cứu hiện tại tập trung vào vai trò điều tiết của tính linh hoạt hành vi lên mối liên hệ giữa khả năng điều chỉnh cảm xúc và lo âu ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc RLPTK. Dữ liệu cho thấy mối liên hệ phức tạp giữa mức độ nghiêm trọng của RLPTK, cụ thể là TLHHV, với lo âusuy giảm khả năng điều tiết cảm xúcRLPTK.

4.1. Khái Niệm và Tầm Quan Trọng của Tính Linh Hoạt Hành Vi

Tính linh hoạt hành vi (TLHHV) là khả năng thay đổi suy nghĩ và hành động để phù hợp với các tình huống mới. Nghiên cứu hiện tại đang tập trung kiểm tra vai trò điều tiết của tính linh hoạt hành vi lên mối liên hệ giữa khả năng điều chỉnh cảm xúc và lo âu ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc RLPTK trong độ tuổi từ 6-18, nhằm kiểm tra xem liệu tính linh hoạt hành vi có làm thay đổi mối liên hệ giữa suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúclo âu ở trẻ tự kỷ hay không.

4.2. Mối Liên Hệ Giữa TLHHV ĐCCX Lo Âu ở Trẻ Tự Kỷ

Các nghiên cứu cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa TLHHV, khả năng điều chỉnh cảm xúc và lo âu ở trẻ tự kỷ. Trẻ em có tính linh hoạt hành vi tốt thường có khả năng điều chỉnh cảm xúc tốt hơn và ít bị lo âu hơn. Kết quả của nghiên cứu hiện tại có thể cung cấp một góc nhìn mới trong việc đưa ra các gợi ý can thiệp lo âu ở trẻ tự kỷ thông qua việc tác động vào tính linh hoạt hành vi hoặc kết hợp tác động giữa tính linh hoạt hành vi và khả năng điều tiết cảm xúc để làm giảm lo âu ở trẻ mắc RLPTK.

V. Nghiên Cứu Vai Trò TLHHV Phương Pháp Kết Quả Chính 60 ký tự

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, khảo sát 69 phụ huynh hoặc giáo viên của trẻ RLPTK (6-18 tuổi) tại TP.HCM. Các thang đo như ASC-ASD-P, EDI và BFRS-R được dùng để đo lường các biến. Kết quả cho thấy suy giảm tính linh hoạt hành vi (SGTLHHV) có tương quan thuận với lo âu, và có liên hệ mật thiết với suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc (SGKNĐCCX). Tuy nhiên, KNĐCCX không liên hệ với lo âu, do đó TLHHV không phải là yếu tố điều tiết.

5.1. Thiết Kế Nghiên Cứu Các Công Cụ Đo Lường

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, mô hình cắt ngang tại một thời điểm. Thang đo lo âu dành cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ (Anxiety Scale for Children with Autism Spectrum Disorder; ASC-ASD- P); Thang điểm rối loạn điều chỉnh cảm xúc (Emotion Dysregulation Inventory – EDI); Thang đo tính linh hoạt hành vi, phiên bản sửa đổi (The behavior flexibility rating scale-revised; BFRS-R) được sử dụng để đo lường các biến trong nghiên cứu này.

5.2. Tóm Tắt Kết Quả Thảo Luận Về Vai Trò TLHHV

Kết quả nghiên cứu cho thấy suy giảm tính linh hoạt hành vi ở trẻ tự kỷ có mối tương quan thuận với lo âu, suy giảm tính linh hoạt hành vi cũng có mối liên hệ mật thiết với suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc ở trẻ mắc RLPTK, tuy nhiên khả năng điều chỉnh cảm xúc lại không có mối liên hệ với lo âu, do vậy tính linh hoạt hành vi cũng không trở thành yếu tố điều tiết mối liên hệ giữa suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúclo âu trong nghiên cứu này. Bên cạnh đó, những hạn chế và kiến nghị cho nghiên cứu cũng được đưa ra thảo luận.

VI. Ứng Dụng Thực Tiễn Hướng Nghiên Cứu Tương Lai 57 ký tự

Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu can thiệp lo âu ở trẻ tự kỷ trong tương lai. Các can thiệp có thể tập trung vào tính linh hoạt hành vi, hoặc kết hợp với khả năng điều chỉnh cảm xúc. Cần có thêm nhiều nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cơ chế liên hệ giữa tính linh hoạt hành vi, khả năng điều chỉnh cảm xúclo âu ở trẻ tự kỷ.

6.1. Gợi Ý Can Thiệp Dựa Trên Kết Quả Nghiên Cứu

Nghiên cứu hiện tại cung cấp bước đầu các gợi ý can thiệp lo âu ở trẻ tự kỷ thông qua việc tác động vào tính linh hoạt hành vi hoặc kết hợp tác động giữa tính linh hoạt hành vikhả năng điều chỉnh cảm xúc để làm giảm lo âu ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ.

6.2. Đóng Góp Cho Nghiên Cứu Lý Thuyết Thực Hành

Nghiên cứu có thể đóng góp về mặt cơ sở lý luận cho các nghiên cứu lý thuyết và thực hành can thiệp lo âu ở trẻ tự kỷ trong tương lai. Nghiên cứu này đóng góp về mặt cơ sở lý luận cho các nghiên cứu lý thuyết và thực hành can thiệp lo âu ở trẻ tự kỷ trong tương lai.

23/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Vai trò điều tiết của tính linh hoạt hành vi lên mối liên hệ giữa suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc và lo âu ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ
Bạn đang xem trước tài liệu : Vai trò điều tiết của tính linh hoạt hành vi lên mối liên hệ giữa suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc và lo âu ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Vai Trò Của Tính Linh Hoạt Hành Vi Trong Mối Liên Hệ Giữa Suy Giảm Khả Năng Điều Chỉnh Cảm Xúc Và Lo Âu Ở Trẻ Tự Kỷ" khám phá mối liên hệ giữa khả năng điều chỉnh cảm xúc và mức độ lo âu ở trẻ tự kỷ, nhấn mạnh tầm quan trọng của tính linh hoạt hành vi trong việc cải thiện tình trạng này. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc phát triển tính linh hoạt có thể giúp trẻ tự kỷ quản lý cảm xúc tốt hơn, từ đó giảm thiểu lo âu và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tài liệu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tâm lý học trẻ em mà còn mở ra hướng đi mới cho các bậc phụ huynh và giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ tự kỷ.

Để tìm hiểu thêm về các khía cạnh liên quan, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận án tiến sĩ tâm lý học hành vi hung tính của trẻ mẫu giáo lớn trong các trường công lập trên địa bàn thành phố đà nẵng, nơi nghiên cứu hành vi của trẻ em trong môi trường giáo dục. Ngoài ra, tài liệu Luận văn thạc sĩ kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý cho trẻ mẫu giáo của giáo viên tại các trường ở quận bình tân thành phố hồ chí minh cũng sẽ cung cấp những kỹ năng cần thiết để giáo viên hỗ trợ trẻ em trong việc điều chỉnh cảm xúc. Cuối cùng, bạn có thể tham khảo Luận văn thạc sĩ hcmute giáo dục sự tự tin cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thông qua tổ chức hoạt động ngày lễ ngày hội tại một số trường mầm non quận thủ đức thành phố hồ chí minh để hiểu rõ hơn về cách xây dựng sự tự tin cho trẻ, một yếu tố quan trọng trong việc phát triển cảm xúc tích cực.