Tổng quan nghiên cứu

Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK) là một rối loạn phát triển tồn tại suốt đời, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, tương tác xã hội và hành vi của trẻ. Theo ước tính của Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật Hoa Kỳ (CDC, 2021), khoảng 1 trong 44 trẻ em được xác định mắc RLPTK, với tỷ lệ trẻ nam cao gấp 4 lần trẻ nữ. Lo âu là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần đi kèm phổ biến ở trẻ mắc RLPTK, với khoảng 40% trẻ được chẩn đoán ít nhất một rối loạn lo âu. Lo âu không chỉ làm gia tăng khó khăn trong thích nghi xã hội mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của trẻ.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm tra vai trò điều tiết của tính linh hoạt hành vi (TLHHV) trong mối liên hệ giữa suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc (SGKNĐCCX) và lo âu ở trẻ mắc RLPTK. Khách thể nghiên cứu gồm 69 trẻ từ 6-18 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh, với dữ liệu thu thập từ phụ huynh và giáo viên. Nghiên cứu sử dụng mô hình cắt ngang, áp dụng các thang đo chuẩn hóa đã được chuyển ngữ và kiểm định độ tin cậy cao như ASC-ASD-P (đo lo âu), EDI (đo rối loạn điều chỉnh cảm xúc) và BFRS-R (đo tính linh hoạt hành vi).

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các chương trình can thiệp lo âu ở trẻ tự kỷ, đặc biệt là thông qua việc tác động vào TLHHV và khả năng điều chỉnh cảm xúc nhằm giảm thiểu lo âu, nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng thích nghi xã hội của trẻ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên ba lý thuyết và mô hình chính:

  1. Lý thuyết điều chỉnh cảm xúc (Emotion Regulation Theory): ĐCCX được định nghĩa là quá trình tự động hoặc có chủ đích nhằm thay đổi trạng thái cảm xúc để phù hợp với mục tiêu cá nhân và yêu cầu môi trường. Suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc được xem là yếu tố dự đoán lo âu và các vấn đề sức khỏe tâm thần khác.

  2. Mô hình chức năng điều hành (Executive Function Model): Tính linh hoạt hành vi được xem là khả năng thay đổi hành vi thích nghi với môi trường, liên quan mật thiết đến chức năng điều hành như trí nhớ công việc, khả năng ức chế và lập kế hoạch. Sự suy giảm TLHHV là đặc trưng của RLPTK và có liên quan đến các hành vi lặp đi lặp lại, cứng nhắc.

  3. Mô hình điều tiết (Moderation Model): Mô hình điều tiết của TLHHV lên mối liên hệ giữa SGKNĐCCX và lo âu được đề xuất nhằm giải thích cơ chế phức tạp duy trì lo âu ở trẻ tự kỷ. Theo đó, TLHHV có thể làm thay đổi hoặc điều chỉnh ảnh hưởng của SGKNĐCCX đến mức độ lo âu.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm:

  • Lo âu: trạng thái căng thẳng, lo lắng quá mức về các mối đe dọa tương lai.
  • Khả năng điều chỉnh cảm xúc (ĐCCX): quá trình kiểm soát và điều tiết cảm xúc để phù hợp với hoàn cảnh.
  • Tính linh hoạt hành vi (TLHHV): khả năng thay đổi hành vi thích nghi với môi trường.
  • Suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc (SGKNĐCCX): mất khả năng kiểm soát cảm xúc hiệu quả.
  • Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK): rối loạn phát triển đặc trưng bởi khó khăn trong giao tiếp xã hội và hành vi lặp đi lặp lại.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với thiết kế mô hình cắt ngang tại một thời điểm. Cỡ mẫu gồm 69 trẻ mắc RLPTK trong độ tuổi 6-18 tại TP. Hồ Chí Minh, dữ liệu thu thập qua khảo sát trực tuyến từ phụ huynh và giáo viên có tiếp xúc với trẻ ít nhất 4 tháng.

Ba thang đo chính được sử dụng:

  • ASC-ASD-P: Thang đo lo âu dành cho trẻ RLPTK, đã được chuyển ngữ và kiểm định độ tin cậy (Cronbach’s alpha = 0.95).
  • EDI: Thang điểm rối loạn điều chỉnh cảm xúc, chuyển ngữ và kiểm định (Cronbach’s alpha = 0.95).
  • BFRS-R: Thang đo tính linh hoạt hành vi phiên bản sửa đổi, chuyển ngữ và kiểm định (Cronbach’s alpha = 0.91).

Phương pháp chọn mẫu là phi xác suất, dựa trên sự đồng ý tham gia của phụ huynh và giáo viên qua các kênh mạng xã hội và trung tâm can thiệp. Phân tích dữ liệu sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích điều tiết để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ giai đoạn dịch thuật, thử nghiệm thang đo, thu thập dữ liệu đến phân tích và báo cáo kết quả trong khoảng thời gian một năm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mối liên hệ giữa SGKNĐCCX và lo âu: Kết quả cho thấy SGKNĐCCX có mối tương quan thuận đáng kể với mức độ lo âu ở trẻ RLPTK (r = 0.62, p < 0.01). Trẻ có khả năng điều chỉnh cảm xúc kém thường trải qua mức độ lo âu cao hơn, phù hợp với các nghiên cứu trước đây.

  2. Mối liên hệ giữa TLHHV và lo âu: Suy giảm tính linh hoạt hành vi cũng có mối liên hệ thuận với lo âu (r = 0.58, p < 0.01). Trẻ có hành vi cứng nhắc, khó thích nghi với thay đổi thường biểu hiện lo âu cao hơn.

  3. Mối quan hệ giữa SGKNĐCCX và TLHHV: Hai biến này có mối tương quan thuận chiều mạnh (r = 0.65, p < 0.01), cho thấy trẻ có khả năng điều chỉnh cảm xúc kém cũng thường có hành vi kém linh hoạt.

  4. Vai trò điều tiết của TLHHV: Phân tích điều tiết cho thấy TLHHV không đóng vai trò điều tiết mối liên hệ giữa SGKNĐCCX và lo âu (p > 0.05). Điều này có nghĩa là TLHHV không làm thay đổi ảnh hưởng của SGKNĐCCX lên lo âu trong mẫu nghiên cứu hiện tại.

Thảo luận kết quả

Kết quả khẳng định vai trò quan trọng của SGKNĐCCX trong dự đoán lo âu ở trẻ RLPTK, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy khả năng điều chỉnh cảm xúc kém làm tăng nguy cơ lo âu. Mối liên hệ thuận giữa TLHHV và lo âu cũng được ghi nhận, phản ánh rằng hành vi cứng nhắc, thiếu linh hoạt là yếu tố góp phần làm gia tăng lo âu.

Mối tương quan mạnh giữa SGKNĐCCX và TLHHV cho thấy hai yếu tố này có thể cùng tác động lên các biểu hiện lo âu, tuy nhiên, TLHHV không điều tiết mối liên hệ giữa SGKNĐCCX và lo âu, có thể do mẫu nghiên cứu giới hạn hoặc các yếu tố trung gian khác chưa được xem xét.

So sánh với các nghiên cứu quốc tế, kết quả tương đồng về mối liên hệ giữa SGKNĐCCX và lo âu, cũng như TLHHV và lo âu. Tuy nhiên, sự khác biệt về vai trò điều tiết có thể do đặc điểm văn hóa, phương pháp đo lường hoặc đặc điểm mẫu nghiên cứu.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân tán thể hiện mối tương quan giữa các biến, bảng phân tích hồi quy điều tiết để minh họa vai trò của TLHHV. Những phát hiện này góp phần làm rõ cơ chế duy trì lo âu ở trẻ RLPTK, từ đó hỗ trợ phát triển các chương trình can thiệp hiệu quả hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Phát triển chương trình can thiệp tăng cường khả năng điều chỉnh cảm xúc: Tập trung đào tạo kỹ năng nhận biết và quản lý cảm xúc cho trẻ RLPTK nhằm giảm lo âu, thực hiện trong vòng 6-12 tháng, do các chuyên gia tâm lý lâm sàng đảm nhiệm.

  2. Tích hợp các hoạt động nâng cao tính linh hoạt hành vi trong can thiệp: Thiết kế các bài tập giúp trẻ thích nghi với thay đổi, giảm hành vi cứng nhắc, áp dụng trong môi trường giáo dục và trị liệu, với thời gian 6 tháng, do giáo viên và nhà trị liệu phối hợp thực hiện.

  3. Tăng cường đào tạo và hỗ trợ cho phụ huynh, giáo viên: Cung cấp kiến thức về SGKNĐCCX và TLHHV, hướng dẫn kỹ thuật hỗ trợ trẻ tại nhà và trường học, tổ chức các buổi tập huấn định kỳ hàng quý.

  4. Nghiên cứu mở rộng với mẫu lớn và đa dạng hơn: Tiếp tục khảo sát để kiểm tra vai trò điều tiết của TLHHV trong các nhóm trẻ khác nhau, mở rộng phạm vi địa lý và độ tuổi, nhằm hoàn thiện mô hình can thiệp.

Các giải pháp trên cần được phối hợp thực hiện đồng bộ giữa các trung tâm can thiệp, trường học và gia đình để đạt hiệu quả tối ưu trong việc giảm lo âu và nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ RLPTK.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Chuyên gia tâm lý lâm sàng và nhà trị liệu: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và dữ liệu thực nghiệm để phát triển các chương trình can thiệp phù hợp với trẻ RLPTK có lo âu.

  2. Giáo viên và nhân viên giáo dục đặc biệt: Hiểu rõ về mối liên hệ giữa hành vi, cảm xúc và lo âu giúp thiết kế môi trường học tập linh hoạt, hỗ trợ trẻ thích nghi tốt hơn.

  3. Phụ huynh có con mắc RLPTK: Nắm bắt kiến thức về các yếu tố ảnh hưởng đến lo âu và cách hỗ trợ con tại nhà, từ đó phối hợp hiệu quả với nhà trường và chuyên gia.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành tâm lý học, giáo dục đặc biệt: Tài liệu tham khảo quý giá cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo về cơ chế và can thiệp lo âu ở trẻ tự kỷ.

Mỗi nhóm đối tượng có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn công việc hoặc học tập nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ trẻ mắc RLPTK.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao lo âu lại phổ biến ở trẻ mắc RLPTK?
    Lo âu phổ biến do trẻ RLPTK gặp khó khăn trong giao tiếp xã hội, thích nghi với thay đổi và điều chỉnh cảm xúc, dẫn đến phản ứng căng thẳng kéo dài. Ví dụ, trẻ có thể lo lắng khi phải tham gia hoạt động xã hội mới hoặc thay đổi thói quen.

  2. Tính linh hoạt hành vi là gì và tại sao nó quan trọng?
    Tính linh hoạt hành vi là khả năng thay đổi hành vi để thích nghi với môi trường. Ở trẻ RLPTK, sự kém linh hoạt gây khó khăn trong việc ứng phó với thay đổi, làm tăng lo âu và cản trở phát triển kỹ năng xã hội.

  3. Khả năng điều chỉnh cảm xúc ảnh hưởng thế nào đến lo âu?
    Khả năng điều chỉnh cảm xúc giúp trẻ kiểm soát cảm xúc tiêu cực. Suy giảm khả năng này làm trẻ dễ bị lo âu hơn do không thể xử lý hiệu quả các cảm xúc căng thẳng hoặc sợ hãi.

  4. Vai trò điều tiết của tính linh hoạt hành vi có ý nghĩa gì trong can thiệp?
    Vai trò điều tiết giúp hiểu cách TLHHV ảnh hưởng đến mối liên hệ giữa điều chỉnh cảm xúc và lo âu. Mặc dù nghiên cứu này không tìm thấy vai trò điều tiết rõ ràng, việc cải thiện TLHHV vẫn được xem là hướng can thiệp tiềm năng.

  5. Làm thế nào để phụ huynh hỗ trợ trẻ giảm lo âu?
    Phụ huynh có thể hỗ trợ bằng cách tạo môi trường ổn định, giúp trẻ phát triển kỹ năng điều chỉnh cảm xúc và linh hoạt hành vi, phối hợp với chuyên gia để áp dụng các phương pháp can thiệp phù hợp.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác nhận mối liên hệ thuận giữa suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc và lo âu ở trẻ mắc RLPTK.
  • Suy giảm tính linh hoạt hành vi cũng có liên quan mật thiết đến mức độ lo âu và khả năng điều chỉnh cảm xúc.
  • Tính linh hoạt hành vi không đóng vai trò điều tiết mối liên hệ giữa suy giảm khả năng điều chỉnh cảm xúc và lo âu trong mẫu nghiên cứu hiện tại.
  • Kết quả cung cấp cơ sở lý luận cho việc phát triển các chương trình can thiệp kết hợp tác động vào khả năng điều chỉnh cảm xúc và tính linh hoạt hành vi nhằm giảm lo âu.
  • Đề xuất nghiên cứu mở rộng với mẫu lớn hơn và đa dạng hơn để làm rõ vai trò điều tiết của tính linh hoạt hành vi trong tương lai.

Nghiên cứu mở ra hướng đi mới trong việc hỗ trợ trẻ tự kỷ vượt qua lo âu, nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng hòa nhập xã hội. Các chuyên gia, nhà giáo dục và phụ huynh được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để phát triển các chương trình can thiệp hiệu quả hơn.