Tổng quan nghiên cứu

Lo âu học đường là một vấn đề phổ biến và ngày càng được quan tâm trong lĩnh vực tâm lý học trẻ em, đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học. Theo các nghiên cứu dịch tễ, tỷ lệ mắc các rối loạn lo âu ở trẻ em và thanh thiếu niên dao động từ 10% đến 27%, trong đó lo âu học đường chiếm tỷ lệ đáng kể. Tại Việt Nam, trước đại dịch Covid-19, khoảng 20% học sinh tiểu học có biểu hiện lo âu học đường, với nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam giới. Đại dịch Covid-19 đã làm gia tăng các triệu chứng lo âu, đặc biệt là lo âu học đường, do sự thay đổi môi trường học tập và hạn chế tiếp cận dịch vụ y tế.

Lo âu học đường không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần mà còn tác động tiêu cực đến kết quả học tập, các mối quan hệ xã hội và sức khỏe thể chất của trẻ. Các biểu hiện lo âu quá mức có thể dẫn đến suy giảm chất lượng cuộc sống và tăng nguy cơ bỏ học. Nghiên cứu này tập trung vào can thiệp tâm lý cho một học sinh tiểu học có biểu hiện lo âu học đường tại Hà Nội trong năm 2023, nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp trị liệu nhận thức - hành vi (CBT) trong việc giảm các triệu chứng lo âu và cải thiện chất lượng cuộc sống của trẻ.

Mục tiêu nghiên cứu bao gồm: tổng quan cơ sở lý luận về lo âu học đường, đánh giá và định hình trường hợp lâm sàng, thực hiện can thiệp tâm lý và đánh giá hiệu quả can thiệp. Nghiên cứu có phạm vi thời gian từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2023, tại Hà Nội và một số địa phương liên quan. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiểu biết về lo âu học đường và cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc áp dụng các phương pháp can thiệp tâm lý hiệu quả cho học sinh tiểu học.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết nhận thức - hành vi (CBT) và lý thuyết chánh niệm (Mindfulness). Lý thuyết CBT tập trung vào mối quan hệ giữa nhận thức, cảm xúc và hành vi, cho rằng các suy nghĩ tự động tiêu cực là nguyên nhân chính gây ra lo âu. Mục tiêu can thiệp là tái cấu trúc nhận thức, giúp thân chủ nhận diện và thay đổi các suy nghĩ sai lệch, từ đó giảm lo âu và cải thiện hành vi ứng phó. Lý thuyết chánh niệm giúp thân chủ tập trung vào hiện tại, giảm sự lo lắng về quá khứ và tương lai, qua đó kiểm soát các triệu chứng thể chất và cảm xúc của lo âu.

Các khái niệm chính bao gồm: lo âu học đường, rối loạn lo âu biệt định khác (theo DSM-5), các triệu chứng thể chất và hành vi của lo âu, kỹ thuật tái cấu trúc nhận thức, kỹ thuật chánh niệm 5-4-3-2-1, và các kỹ thuật thư giãn như thở cơ hoành. Ngoài ra, nghiên cứu cũng áp dụng mô hình A-B-C (Sự kiện - Nhận thức - Hành vi) để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý trong quá trình can thiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu lâm sàng trên một ca học sinh tiểu học 11 tuổi, nam giới, có biểu hiện lo âu học đường. Cỡ mẫu là một trường hợp điển hình được lựa chọn dựa trên các tiêu chí chẩn đoán và đánh giá ban đầu. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện và có sự đồng thuận tham gia của gia đình.

Nguồn dữ liệu bao gồm: thông tin hành chính, tiền sử bệnh, các sự kiện ở trường học, kết quả đánh giá bằng các công cụ lâm sàng như Thang đo Lo âu học đường (SAS), Bảng kiểm hành vi trẻ em (CBCL), Trắc nghiệm trí tuệ WISC-IV, và Trắc nghiệm tổng giác dành cho trẻ em (C.T). Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp định tính và định lượng, so sánh kết quả trước và sau can thiệp.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2023, gồm ba giai đoạn chính: (1) thiết lập mối quan hệ và đánh giá ban đầu, (2) thực hiện can thiệp tâm lý với 12 buổi trị liệu, (3) theo dõi và đánh giá hiệu quả sau can thiệp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ lo âu học đường ở thân chủ: Kết quả thang đo SAS cho thấy thân chủ có mức độ lo âu học đường cao hơn mức bình thường, đặc biệt ở các yếu tố khả năng ứng phó với stress thấp (4/5 điểm), lo âu liên quan đến tình huống kiểm tra kiến thức (4/6 điểm) và lo âu không thỏa mãn sự mong đợi của người khác (3/5 điểm).

  2. Khả năng nhận thức và trí tuệ: Kết quả WISC-IV cho thấy thân chủ có năng lực chung (GAI) ở mức trung bình cao (113 điểm), tuy nhiên chỉ số nhận thức thành thạo (CPI) ở mức ranh giới (77 điểm), phản ánh khó khăn trong xử lý thông tin.

  3. Hiệu quả can thiệp tâm lý: Sau 12 buổi trị liệu nhận thức - hành vi kết hợp kỹ thuật chánh niệm, thân chủ giảm rõ rệt các triệu chứng lo âu học đường, cải thiện khả năng ứng phó với stress, giảm phàn nàn về triệu chứng thể chất và tăng cường sự tự tin trong các tình huống xã hội. Đánh giá của phụ huynh và thân chủ cũng phản ánh sự tiến bộ về mặt cảm xúc, quan hệ xã hội và kết quả học tập.

  4. Một số khó khăn còn tồn tại: Lo âu liên quan đến các tình huống kiểm tra kiến thức và mối quan hệ với giáo viên vẫn còn ở mức độ nhẹ, cần tiếp tục theo dõi và hỗ trợ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây về hiệu quả của CBT và kỹ thuật chánh niệm trong điều trị lo âu học đường. Việc áp dụng mô hình nhận thức - hành vi giúp thân chủ nhận diện và thay đổi các suy nghĩ tự động tiêu cực, từ đó giảm lo âu và cải thiện hành vi ứng phó. Kỹ thuật chánh niệm 5-4-3-2-1 giúp thân chủ tập trung vào hiện tại, giảm các triệu chứng thể chất như đau bụng, mệt mỏi.

Biểu đồ so sánh điểm SAS và CBCL trước và sau can thiệp cho thấy sự giảm đáng kể các chỉ số lo âu và phàn nàn cơ thể, minh chứng cho hiệu quả của phương pháp. Bảng đánh giá của phụ huynh cũng cho thấy sự cải thiện trong quan hệ xã hội và kết quả học tập của thân chủ.

Nguyên nhân thành công có thể do sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trị liệu, thân chủ và gia đình, cũng như việc điều chỉnh linh hoạt các kỹ thuật phù hợp với đặc điểm cá nhân của trẻ. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, kết quả này củng cố vai trò của CBT và chánh niệm trong can thiệp lo âu học đường ở trẻ em Việt Nam.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường giáo dục tâm lý cho học sinh và phụ huynh: Triển khai các chương trình giáo dục tâm lý về lo âu học đường tại trường tiểu học nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó, giảm thiểu các biểu hiện lo âu. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: nhà trường phối hợp với chuyên gia tâm lý.

  2. Phát triển các dịch vụ can thiệp tâm lý tại trường học: Thiết lập các phòng tư vấn tâm lý học đường với đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản, cung cấp dịch vụ can thiệp sớm cho học sinh có biểu hiện lo âu. Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường tiểu học.

  3. Đào tạo giáo viên về nhận diện và hỗ trợ học sinh lo âu: Tổ chức các khóa tập huấn cho giáo viên về kỹ năng nhận diện dấu hiệu lo âu và phối hợp với chuyên gia tâm lý để hỗ trợ học sinh. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: nhà trường, các trung tâm đào tạo giáo viên.

  4. Phối hợp liên ngành trong chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, các cơ sở y tế và chuyên gia tâm lý để theo dõi, can thiệp và hỗ trợ học sinh có lo âu học đường. Thời gian: liên tục; Chủ thể: các bên liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà tâm lý học và chuyên gia tâm thần học: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về can thiệp lo âu học đường, giúp nâng cao hiệu quả điều trị và phát triển các chương trình hỗ trợ tâm lý.

  2. Giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục: Hiểu rõ về lo âu học đường và các phương pháp hỗ trợ học sinh, từ đó xây dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện và hiệu quả.

  3. Phụ huynh học sinh tiểu học: Nắm bắt các dấu hiệu lo âu học đường và cách phối hợp với nhà trường, chuyên gia để hỗ trợ con em phát triển toàn diện.

  4. Sinh viên và nghiên cứu sinh ngành tâm lý học, giáo dục học: Tài liệu tham khảo quý giá cho việc học tập, nghiên cứu và thực hành can thiệp tâm lý cho trẻ em.

Câu hỏi thường gặp

  1. Lo âu học đường là gì và có biểu hiện như thế nào?
    Lo âu học đường là trạng thái lo lắng quá mức liên quan đến các tình huống học tập và môi trường trường học, biểu hiện qua các triệu chứng thể chất (đau bụng, đau đầu), cảm xúc (sợ hãi, buồn bã) và hành vi (trốn học, né tránh). Ví dụ, trẻ có thể sợ bị phạt khi không làm bài tập.

  2. Phương pháp trị liệu nhận thức - hành vi (CBT) giúp giảm lo âu học đường ra sao?
    CBT giúp trẻ nhận diện và thay đổi các suy nghĩ tiêu cực, xây dựng kỹ năng ứng phó hiệu quả với các tình huống gây lo âu. Nghiên cứu cho thấy 2/3 trẻ được điều trị CBT giảm hoặc hết triệu chứng lo âu sau 12-16 tuần.

  3. Kỹ thuật chánh niệm 5-4-3-2-1 là gì và áp dụng thế nào?
    Đây là kỹ thuật giúp tập trung vào hiện tại bằng cách sử dụng năm giác quan để giảm lo lắng. Ví dụ, trẻ sẽ liệt kê 5 vật nhìn thấy, 4 vật cảm nhận, 3 âm thanh nghe được, 2 mùi hương ngửi thấy và 1 vị giác cảm nhận.

  4. Làm thế nào để phụ huynh hỗ trợ con em bị lo âu học đường?
    Phụ huynh cần tạo môi trường gia đình an toàn, lắng nghe và chia sẻ với con, phối hợp với nhà trường và chuyên gia tâm lý, đồng thời khuyến khích con tham gia các hoạt động xã hội và học tập phù hợp.

  5. Kết quả can thiệp tâm lý có duy trì lâu dài không?
    Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của CBT và các kỹ thuật hỗ trợ có thể duy trì sau trị liệu, đặc biệt khi có sự phối hợp liên tục giữa nhà trường, gia đình và chuyên gia tâm lý, cùng với kế hoạch phòng ngừa tái phát.

Kết luận

  • Lo âu học đường là vấn đề phổ biến ở học sinh tiểu học, ảnh hưởng tiêu cực đến học tập và sức khỏe tâm thần.
  • Các yếu tố cá nhân, gia đình và môi trường học đường đều tác động đến mức độ lo âu của trẻ.
  • Trị liệu nhận thức - hành vi kết hợp kỹ thuật chánh niệm là phương pháp can thiệp hiệu quả, giúp giảm triệu chứng và cải thiện chức năng của trẻ.
  • Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và chuyên gia tâm lý là yếu tố then chốt để đạt được kết quả bền vững.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao nhận thức, phát triển dịch vụ và hỗ trợ học sinh có lo âu học đường.

Hành động tiếp theo: Các nhà quản lý giáo dục và chuyên gia tâm lý nên triển khai các chương trình đào tạo, can thiệp sớm và phối hợp liên ngành để hỗ trợ học sinh tiểu học vượt qua lo âu học đường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và sức khỏe tâm thần trẻ em.