Tổng quan nghiên cứu
Hành vi gây hấn trong trường học là một vấn đề xã hội nghiêm trọng, đặc biệt ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (THCS) từ 11 đến 15 tuổi – giai đoạn chuyển tiếp quan trọng về tâm sinh lý. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, trong một năm học toàn quốc đã xảy ra gần 1.600 vụ việc học sinh đánh nhau, tương đương khoảng 5 vụ mỗi ngày. Tỷ lệ này cho thấy cứ khoảng 5.200 học sinh thì có một vụ đánh nhau, và cứ 9 trường thì có một trường có học sinh đánh nhau. Tại Hà Nội, nghiên cứu trên 771 học sinh THCS cho thấy 92,6% học sinh có hành vi gây hấn, trong đó 6,8% thi thoảng có hành vi này và chỉ 0,6% không có hành vi gây hấn. Tại hai trường THCS Phan Đình Giót và THCS Dân lập Lê Quý Đôn, tỷ lệ học sinh có hành vi gây hấn lần lượt là 80% và 65% trong năm học 2017-2018. Các hình thức xử lý như khiển trách, cảnh cáo và buộc thôi học đã được áp dụng nhưng chưa đủ để giảm thiểu hiệu quả hành vi này.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn của học sinh THCS tại Hà Nội, đồng thời đề xuất các giải pháp can thiệp hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hai trường THCS Phan Đình Giót (Thanh Xuân) và THCS Dân lập Lê Quý Đôn (Nam Từ Liêm) trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, phát triển kỹ năng can thiệp của NVCTXH, góp phần xây dựng môi trường học đường an toàn, lành mạnh, giảm thiểu các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của học sinh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng hai lý thuyết chính để phân tích hành vi gây hấn và vai trò của NVCTXH:
Thuyết hành vi về tính gây hấn: Theo lý thuyết này, hành vi gây hấn là phản ứng có chủ ý của cá nhân trước các kích thích bạo lực từ môi trường, chịu ảnh hưởng bởi nhận thức, đặc điểm tâm lý và tính cách. Lý thuyết học tập xã hội của Bandura nhấn mạnh rằng hành vi gây hấn được hình thành qua quá trình học hỏi, quan sát và bắt chước từ môi trường xã hội, truyền thông và các cá nhân xung quanh.
Thuyết hệ thống: Lý thuyết này xem cá nhân là một phần của hệ thống xã hội bao gồm gia đình, nhà trường và cộng đồng. Mối quan hệ tương tác giữa các hệ thống này ảnh hưởng đến hành vi của cá nhân. Trong CTXH, thuyết hệ thống giúp NVCTXH đánh giá và can thiệp toàn diện, phối hợp các yếu tố xã hội để giảm thiểu hành vi gây hấn.
Các khái niệm chính bao gồm: vai trò xã hội, nhân viên công tác xã hội, hành vi gây hấn, giảm thiểu hành vi gây hấn, học sinh trung học cơ sở, vai trò điều phối và vai trò giáo dục của NVCTXH.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 160 học sinh (80 học sinh mỗi trường THCS Phan Đình Giót và THCS Dân lập Lê Quý Đôn), 20 phỏng vấn sâu với học sinh có hành vi gây hấn, học sinh bị gây hấn, giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để xử lý dữ liệu bảng hỏi, kết hợp phân tích nội dung phỏng vấn sâu để làm rõ nhận thức, thái độ và thực trạng hành vi gây hấn. Phương pháp quan sát và thực nghiệm CTXH nhóm cũng được áp dụng để đánh giá hiệu quả can thiệp.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2019, tập trung khảo sát và phân tích dữ liệu năm học 2017-2018 tại hai trường THCS trên địa bàn Hà Nội.
Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện và mẫu phân tầng theo khối lớp, đảm bảo đại diện cho các nhóm học sinh nam, nữ và các khối lớp 6, 7, 8, 9.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về hành vi gây hấn: Tại THCS Phan Đình Giót, 91,25% học sinh biết về hành vi gây hấn, trong khi tại THCS Dân lập Lê Quý Đôn tỷ lệ này là 97,5%. Học sinh tiếp cận thông tin chủ yếu qua giáo dục ở trường (90% và 97,5%), mạng xã hội (87,5% và 93,75%), bạn bè (60% và 72,5%) và gia đình (25% và 85%). Sự khác biệt về vai trò gia đình trong nhận thức là điểm nổi bật giữa hai trường.
Thực trạng hành vi gây hấn: Tỷ lệ học sinh có hành vi gây hấn tại THCS Phan Đình Giót là 80%, tại THCS Dân lập Lê Quý Đôn là 65%. Các hình thức xử lý kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo và buộc thôi học được áp dụng nhưng chưa đủ để giảm thiểu hành vi tiêu cực.
Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gây hấn: Học sinh nhận định ba yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi gây hấn là thất vọng, giận dữ (93,75% và 96,25%), ảnh hưởng phim ảnh, trò chơi điện tử bạo lực (86,25% và 90%) và bị kích động, lôi kéo từ người khác (72,5% và 68,75%). Các yếu tố khác như sử dụng chất kích thích, bị ép buộc cũng được ghi nhận nhưng với tỷ lệ thấp hơn.
Vai trò của NVCTXH: NVCTXH thực hiện vai trò điều phối và giáo dục trong trường học. Vai trò điều phối bao gồm phân công công việc, tạo môi trường tin cậy, kích thích sự tham gia và phát huy điểm mạnh của học sinh. Vai trò giáo dục tập trung cung cấp kiến thức, nâng cao nhận thức, tăng cường kỹ năng sống và tổ chức các hoạt động thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm nhằm giảm thiểu hành vi gây hấn.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy nhận thức về hành vi gây hấn của học sinh tương đối cao, đặc biệt khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình như tại THCS Dân lập Lê Quý Đôn. Tuy nhiên, tỷ lệ hành vi gây hấn vẫn còn ở mức báo động, phản ánh sự cần thiết của các biện pháp can thiệp hiệu quả hơn.
Vai trò điều phối của NVCTXH giúp tạo ra môi trường học tập an toàn, hỗ trợ học sinh phát triển kỹ năng kiểm soát cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn. Vai trò giáo dục góp phần nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh, giảm thiểu các hành vi tiêu cực. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, việc áp dụng lý thuyết hành vi và hệ thống trong CTXH đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhận thức về hành vi gây hấn theo nguồn thông tin, biểu đồ so sánh tỷ lệ hành vi gây hấn giữa hai trường, và bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gây hấn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường vai trò điều phối của NVCTXH trong trường học: Phân công nhiệm vụ rõ ràng, xây dựng môi trường tin cậy, khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh trong các hoạt động nhóm. Thời gian thực hiện: ngay trong năm học tiếp theo. Chủ thể thực hiện: NVCTXH phối hợp với giáo viên chủ nhiệm.
Phát triển chương trình giáo dục kỹ năng sống và nhận thức về hành vi gây hấn: Tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt nhóm, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho học sinh và phụ huynh. Thời gian: triển khai định kỳ hàng học kỳ. Chủ thể: NVCTXH, giáo viên, chuyên gia tâm lý.
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình: Tổ chức các buổi gặp gỡ, tham vấn phụ huynh để nâng cao kỹ năng làm cha mẹ, hỗ trợ con em trong việc kiểm soát hành vi. Thời gian: hàng quý. Chủ thể: NVCTXH, ban giám hiệu, phụ huynh.
Xây dựng và nhân rộng mô hình CTXH nhóm trong trường học: Áp dụng mô hình nhóm giáo dục để hỗ trợ học sinh có hành vi gây hấn, bị gây hấn và chứng kiến hành vi gây hấn. Thời gian: thí điểm trong năm học tới, nhân rộng sau đánh giá hiệu quả. Chủ thể: NVCTXH, nhà trường.
Cải thiện cơ sở vật chất và nguồn lực cho công tác CTXH trường học: Đầu tư phòng chức năng, kinh phí hoạt động, đào tạo nâng cao năng lực NVCTXH. Thời gian: kế hoạch 3 năm. Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, nhà trường.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên công tác xã hội và chuyên gia tâm lý học: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao kỹ năng can thiệp, phát triển chương trình hỗ trợ học sinh.
Ban giám hiệu và giáo viên các trường THCS: Hiểu rõ vai trò của NVCTXH, nhận diện hành vi gây hấn và phối hợp hiệu quả trong công tác giáo dục, quản lý học sinh.
Phụ huynh học sinh: Nâng cao nhận thức về hành vi gây hấn, vai trò gia đình trong hỗ trợ con em, phối hợp với nhà trường và NVCTXH.
Nhà quản lý giáo dục và chính sách: Cung cấp dữ liệu thực tiễn để xây dựng chính sách, chương trình hỗ trợ CTXH trong trường học, góp phần giảm thiểu hành vi gây hấn.
Câu hỏi thường gặp
Hành vi gây hấn là gì và biểu hiện như thế nào ở học sinh THCS?
Hành vi gây hấn là hành động có chủ ý làm tổn thương về thể chất hoặc tinh thần người khác. Biểu hiện gồm đánh nhau, bắt nạt, nói xấu, cô lập bạn bè, hoặc bạo lực qua mạng. Ví dụ, tại hai trường nghiên cứu, 80% và 65% học sinh có hành vi này.Vai trò chính của nhân viên công tác xã hội trong giảm thiểu hành vi gây hấn là gì?
NVCTXH thực hiện vai trò điều phối tạo môi trường an toàn, phân công nhiệm vụ hợp lý và vai trò giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng sống cho học sinh. Họ cũng phối hợp với gia đình và nhà trường để can thiệp hiệu quả.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi gây hấn của học sinh?
Theo khảo sát, yếu tố thất vọng, giận dữ chiếm trên 93%, tiếp theo là ảnh hưởng phim ảnh, trò chơi điện tử bạo lực (trên 86%) và bị kích động, lôi kéo từ người khác (khoảng 70%). Các yếu tố này làm tăng nguy cơ hành vi tiêu cực.Phương pháp công tác xã hội nhóm có hiệu quả như thế nào trong trường học?
Phương pháp này tạo môi trường hỗ trợ, tương tác tích cực giữa các học sinh, giúp nhận thức và kiểm soát hành vi gây hấn. Thí nghiệm tại trường cho thấy học sinh tham gia nhóm có sự chuyển biến tích cực về hành vi và cảm xúc.Làm thế nào để gia đình phối hợp hiệu quả với nhà trường và NVCTXH?
Gia đình cần tham gia các buổi tư vấn, nâng cao kỹ năng làm cha mẹ, hỗ trợ con em trong việc kiểm soát cảm xúc và hành vi. Sự phối hợp này giúp can thiệp kịp thời và duy trì kết quả tích cực lâu dài.
Kết luận
- Hành vi gây hấn ở học sinh THCS tại Hà Nội đang ở mức báo động với tỷ lệ lên đến 80% và 65% tại hai trường nghiên cứu.
- NVCTXH đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối và giáo dục nhằm giảm thiểu hành vi gây hấn, tạo môi trường học đường an toàn.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính đến hành vi gây hấn gồm thất vọng, giận dữ, ảnh hưởng từ phim ảnh và trò chơi điện tử bạo lực, cùng sự kích động từ môi trường xã hội.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể như tăng cường vai trò NVCTXH, phát triển chương trình kỹ năng sống, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, và nhân rộng mô hình CTXH nhóm.
- Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai thí điểm các giải pháp, đánh giá hiệu quả và mở rộng phạm vi áp dụng nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, bền vững.
Đề nghị các nhà quản lý giáo dục, NVCTXH, nhà trường và phụ huynh cùng phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm thiểu hành vi gây hấn trong trường học, góp phần phát triển thế hệ trẻ toàn diện và khỏe mạnh.