Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam hiện có khoảng 1,2 triệu trẻ khuyết tật trong độ tuổi từ 0 đến 18, trong đó trẻ mắc hội chứng tự kỷ (TTK) là nhóm đối tượng gặp nhiều khó khăn nhất. Tỷ lệ trẻ tự kỷ đang có xu hướng gia tăng đáng báo động, trung bình cứ 1000 trẻ sinh ra thì có khoảng 5 trẻ bị tự kỷ. Các nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương và Bệnh viện Nhi đồng 1 TP. Hồ Chí Minh cho thấy số trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ tăng nhanh trong giai đoạn 2000-2007, với mức tăng gấp 33 lần số trẻ đến điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh, mặc dù chưa có khảo sát chính thức về tỷ lệ trẻ tự kỷ, số lượng trẻ đến khám và điều trị có xu hướng tăng, trong khi các dịch vụ chuyên trách còn hạn chế và chưa mang tính chuyên nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu là ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong việc can thiệp, hỗ trợ trẻ tự kỷ tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với trẻ tự kỷ tại địa phương. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019, tập trung tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục và hỗ trợ trẻ tự kỷ, đồng thời thúc đẩy phát triển nghề công tác xã hội và đảm bảo an sinh xã hội cho nhóm đối tượng yếu thế này.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính:
Lý thuyết nhận thức - hành vi: Lý thuyết này cho rằng hành vi của con người bị ảnh hưởng bởi nhận thức và cách lý giải về môi trường. Hành vi không phù hợp xuất phát từ nhận thức sai lệch, do đó can thiệp cần tập trung thay đổi nhận thức để điều chỉnh hành vi. Mô hình S -> C -> R -> B (Tác nhân kích thích - Nhận thức - Phản ứng - Hành vi) được áp dụng để giải thích quá trình hình thành và thay đổi hành vi của trẻ tự kỷ. Lý thuyết này cũng giúp nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) can thiệp hiệu quả bằng cách thay đổi nhận thức của trẻ và gia đình, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về tự kỷ.
Lý thuyết hệ thống sinh thái của Pincus và Minahan: Lý thuyết này nhấn mạnh con người là một phần của các hệ thống xã hội đa tầng, có mối quan hệ tương tác và phụ thuộc lẫn nhau. Công tác xã hội cần tập trung vào các hệ thống này để hỗ trợ thân chủ, bao gồm hệ thống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Lý thuyết giúp NVCTXH xây dựng mối quan hệ giữa các cá nhân và hệ thống nguồn lực, đồng thời thúc đẩy thay đổi chính sách và môi trường xã hội nhằm hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: trẻ tự kỷ, công tác xã hội, công tác xã hội cá nhân, hành vi bất thường, và hệ thống dịch vụ công tác xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh, bao gồm NVCTXH, trẻ tự kỷ, gia đình trẻ và giáo viên. Dữ liệu thứ cấp được khai thác từ các tài liệu pháp luật, báo cáo ngành, các nghiên cứu liên quan và các văn bản chính sách.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Quan sát trực tiếp các biểu hiện hành vi của trẻ tự kỷ trước và sau can thiệp.
- Phỏng vấn sâu với gia đình, giáo viên, bác sĩ, chuyên gia tâm lý và NVCTXH.
- Điều tra bằng bảng hỏi với các đối tượng liên quan.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục và y tế.
- Phân tích tài liệu, văn bản pháp luật và các chính sách liên quan.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu định lượng, kết hợp phân tích nội dung các cuộc phỏng vấn và quan sát để đánh giá hiệu quả can thiệp.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ trẻ tự kỷ đang được can thiệp tại Trung tâm, cùng với NVCTXH, gia đình và giáo viên liên quan. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện và có chủ đích nhằm đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin chuyên sâu.
Timeline nghiên cứu: Từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019, bao gồm giai đoạn khảo sát thực trạng, triển khai can thiệp công tác xã hội cá nhân, thu thập và phân tích dữ liệu, kết luận và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ gia tăng trẻ tự kỷ và khó khăn của gia đình: Tại Quảng Ninh, số trẻ tự kỷ đến Trung tâm tăng đều qua các năm, với hơn 32 trẻ được can thiệp trong năm 2018. Hơn 80% phụ huynh trải qua giai đoạn sốc tinh thần khi biết con mắc tự kỷ, nhiều gia đình gặp khó khăn về kinh tế (chiếm 68,75%) và thiếu thông tin chính thống về bệnh (trên 60% phụ huynh mơ hồ về khái niệm tự kỷ).
Hiệu quả can thiệp công tác xã hội cá nhân: Kết quả khảo sát cho thấy 59% phụ huynh đánh giá can thiệp tại Trung tâm rất hiệu quả, 33% cho là hiệu quả, chỉ 8% không hiệu quả. Mỗi trẻ được trị liệu 3-5 buổi/tuần, mỗi buổi 60-75 phút, với phương pháp một cô giáo dục viên can thiệp một trẻ.
Hoạt động tư vấn và truyền thông: 100% phụ huynh được trang bị kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ tại gia đình, trên 80% phụ huynh nhận được lợi ích từ các buổi tư vấn, tuy nhiên chỉ dưới 50% phụ huynh được hỗ trợ về chính sách và kết nối nguồn lực kinh tế. Hoạt động truyền thông về tự kỷ được thực hiện thường xuyên tại cộng đồng với 66% người dân tham gia, nhưng chất lượng còn hạn chế.
Nhận thức và thái độ xã hội: Cộng đồng vẫn còn nhiều định kiến, kỳ thị đối với trẻ tự kỷ, ảnh hưởng đến việc hòa nhập xã hội và giáo dục của trẻ. Trình độ học vấn của phụ huynh khá cao (trên 70% có trình độ trung học phổ thông trở lên), tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin và phối hợp can thiệp.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác xã hội cá nhân là phương pháp can thiệp hiệu quả trong hỗ trợ trẻ tự kỷ tại Quảng Ninh, phù hợp với lý thuyết nhận thức - hành vi và hệ thống sinh thái. Việc can thiệp một - một giúp giảm hành vi tăng động, cải thiện giao tiếp và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ. Sự phối hợp chặt chẽ giữa NVCTXH và gia đình là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả trị liệu.
Tuy nhiên, khó khăn về kinh tế và thiếu thông tin chính thống vẫn là rào cản lớn đối với nhiều gia đình, dẫn đến việc bỏ lỡ giai đoạn vàng can thiệp. So với các nghiên cứu quốc tế, mô hình can thiệp tại Quảng Ninh còn hạn chế về nguồn lực và chính sách hỗ trợ, cần được bổ sung và hoàn thiện.
Việc truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng cần được đẩy mạnh hơn nữa để giảm kỳ thị, tạo môi trường hòa nhập cho trẻ tự kỷ. Các biểu đồ về mức độ hiệu quả can thiệp, tần suất truyền thông và nhận thức của phụ huynh có thể minh họa rõ nét các phát hiện trên.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực NVCTXH: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về công tác xã hội cá nhân và kỹ năng trị liệu cho NVCTXH tại Trung tâm Quảng Ninh, nhằm nâng cao chất lượng can thiệp. Thời gian thực hiện: trong 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các trường đại học chuyên ngành.
Phát triển hệ thống truyền thông và giáo dục cộng đồng: Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông đa dạng, chuyên sâu về tự kỷ tại các địa phương, trường học và cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, giảm kỳ thị và hỗ trợ hòa nhập xã hội cho trẻ tự kỷ. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Trung tâm Công tác xã hội, các tổ chức xã hội và truyền thông địa phương.
Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ kinh tế cho trẻ tự kỷ và gia đình: Đề xuất các cơ chế trợ cấp, hỗ trợ chi phí trị liệu và chăm sóc cho trẻ tự kỷ, đồng thời tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội. Thời gian: trong 2 năm tới. Chủ thể: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng.
Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và Trung tâm: Thiết lập mạng lưới phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, giáo viên và NVCTXH để đảm bảo sự đồng bộ trong can thiệp và hỗ trợ trẻ tự kỷ. Thời gian: triển khai ngay và duy trì thường xuyên. Chủ thể: Trung tâm Công tác xã hội, các trường học, gia đình.
Mở rộng mô hình câu lạc bộ gia đình trẻ tự kỷ: Tăng cường hoạt động câu lạc bộ để tạo môi trường chia sẻ, hỗ trợ và kết nối nguồn lực cho các gia đình có trẻ tự kỷ trên địa bàn tỉnh. Thời gian: trong 1 năm tới. Chủ thể: Trung tâm Công tác xã hội, các tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên công tác xã hội và cán bộ y tế, giáo dục: Nghiên cứu cung cấp kiến thức chuyên sâu về phương pháp công tác xã hội cá nhân trong can thiệp trẻ tự kỷ, giúp nâng cao kỹ năng thực hành và phối hợp liên ngành.
Gia đình có trẻ tự kỷ: Luận văn giúp phụ huynh hiểu rõ hơn về đặc điểm, hành vi của trẻ tự kỷ, cũng như các phương pháp can thiệp hiệu quả, từ đó phối hợp tốt hơn với các cơ sở hỗ trợ.
Nhà hoạch định chính sách và quản lý xã hội: Cung cấp cơ sở dữ liệu thực tiễn và đề xuất chính sách hỗ trợ trẻ tự kỷ, giúp xây dựng các chương trình an sinh xã hội phù hợp.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, tâm lý học, giáo dục đặc biệt: Tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn can thiệp trẻ tự kỷ tại Việt Nam, đặc biệt ở vùng địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Công tác xã hội cá nhân là gì và tại sao lại hiệu quả với trẻ tự kỷ?
Công tác xã hội cá nhân là phương pháp trợ giúp thông qua mối quan hệ tương tác giữa nhân viên công tác xã hội và thân chủ nhằm giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội. Với trẻ tự kỷ, phương pháp này giúp giảm hành vi bất thường, cải thiện giao tiếp và phát triển kỹ năng xã hội thông qua can thiệp một - một, tạo sự tin tưởng và hỗ trợ cá nhân hóa.Trẻ tự kỷ có thể được can thiệp hiệu quả ở giai đoạn nào?
Giai đoạn vàng can thiệp là trong những năm đầu đời, đặc biệt trước 6 tuổi. Can thiệp sớm giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp, giảm hành vi bất thường và tăng khả năng hòa nhập xã hội. Việc bỏ lỡ giai đoạn này sẽ làm giảm hiệu quả can thiệp.Gia đình cần làm gì để hỗ trợ con tự kỷ hiệu quả?
Gia đình cần hiểu đúng về tự kỷ, phối hợp chặt chẽ với nhân viên công tác xã hội và giáo viên, tham gia các buổi tư vấn, học kỹ năng chăm sóc và trị liệu tại nhà. Sự kiên nhẫn, yêu thương và tạo môi trường ổn định là rất quan trọng.Các khó khăn chính mà gia đình trẻ tự kỷ thường gặp là gì?
Khó khăn lớn nhất là về kinh tế do chi phí trị liệu cao, thiếu thông tin chính thống về bệnh, áp lực tâm lý và xã hội do kỳ thị, cũng như thiếu sự hỗ trợ từ chính sách và cộng đồng.Làm thế nào để cộng đồng có thể hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình?
Cộng đồng cần nâng cao nhận thức, giảm kỳ thị, tạo môi trường hòa nhập tại trường học và nơi công cộng. Các tổ chức xã hội và chính quyền địa phương nên tổ chức các chương trình truyền thông, hỗ trợ dịch vụ và kết nối nguồn lực cho gia đình trẻ tự kỷ.
Kết luận
- Trẻ tự kỷ tại Quảng Ninh đang gia tăng với nhiều khó khăn về kinh tế, nhận thức và dịch vụ hỗ trợ còn hạn chế.
- Công tác xã hội cá nhân là phương pháp can thiệp hiệu quả, giúp cải thiện hành vi và kỹ năng xã hội cho trẻ tự kỷ.
- Gia đình đóng vai trò quan trọng trong phối hợp can thiệp, cần được trang bị kiến thức và kỹ năng chăm sóc phù hợp.
- Cần tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ trẻ tự kỷ.
- Các bước tiếp theo bao gồm đào tạo nhân viên, mở rộng mô hình câu lạc bộ gia đình, phát triển hệ thống dịch vụ và đề xuất chính sách hỗ trợ toàn diện.
Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng môi trường hỗ trợ tốt nhất cho trẻ tự kỷ và gia đình tại Quảng Ninh!