Tổng quan nghiên cứu

Rối loạn lo âu là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến và ngày càng gia tăng trên toàn cầu, đặc biệt sau đại dịch Covid-19. Theo nghiên cứu Gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD) năm 2019, có khoảng 45,82 triệu người mắc chứng rối loạn lo âu trên thế giới, với tỷ lệ tăng 50% kể từ năm 1990. Ở Việt Nam, theo Điều tra sức khỏe tâm thần vị thành niên năm 2022, khoảng 21,7% trẻ vị thành niên gặp các vấn đề sức khỏe tâm thần, trong đó lo âu chiếm 18,6%. Rối loạn lo âu không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn liên quan đến các hành vi tiêu cực như lạm dụng chất kích thích và tự tử, đặc biệt ở thanh niên.

Luận văn tập trung nghiên cứu can thiệp tâm lý cho một trường hợp có biểu hiện rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) bằng liệu pháp nhận thức hành vi (CBT). Mục tiêu nghiên cứu gồm đánh giá, chẩn đoán và áp dụng liệu pháp CBT để giảm triệu chứng lo âu, cải thiện chức năng và nâng cao năng lực thích ứng cho thân chủ. Nghiên cứu được thực hiện tại Hà Nội trong năm 2023-2024, với đối tượng là một nữ quản lý 35 tuổi làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, có tiền sử lo âu kéo dài và nhiều trải nghiệm bất lợi trong cuộc sống.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung dữ liệu thực hành trị liệu tâm lý tại Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp cho người bị rối loạn lo âu, đồng thời làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và cơ chế duy trì lo âu trong bối cảnh văn hóa Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính:

  1. Lý thuyết nhận thức hành vi (CBT): CBT tập trung vào mối quan hệ giữa nhận thức, cảm xúc, hành vi và trạng thái cơ thể. Mô hình nhận thức của Beck phân chia nhận thức thành ba cấp độ: niềm tin cốt lõi, niềm tin trung gian và suy nghĩ tự động. CBT giúp bệnh nhân nhận diện và thay đổi các niềm tin phi chức năng, từ đó giảm lo âu và cải thiện hành vi. Các kỹ thuật chính bao gồm giáo dục tâm lý, tái cấu trúc nhận thức, câu hỏi Socrates, kỹ thuật thư giãn, và bài tập phơi nhiễm.

  2. Mô hình 5 yếu tố trong CBT: Mô hình này minh họa sự tương tác giữa suy nghĩ, cảm xúc, hành vi, triệu chứng cơ thể và môi trường, nhấn mạnh vai trò trung tâm của nhận thức trong việc duy trì lo âu. Công cụ vòng tròn kiểm soát được sử dụng để giúp thân chủ tập trung vào những yếu tố có thể kiểm soát, chấp nhận những điều nằm ngoài tầm kiểm soát.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: rối loạn lo âu lan tỏa (GAD), niềm tin phi chức năng, lỗi nhận thức (tư duy phân cực, suy luận tùy tiện, bộ lọc tâm trí...), hành vi né tránh và kiểm soát, lợi ích thứ cấp của lo âu, kỹ thuật tái cấu trúc nhận thức, và các công cụ đánh giá tâm lý như DASS-21 và thang tự đánh giá lo âu Zung.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp với một thân chủ nữ 35 tuổi, làm quản lý trong lĩnh vực nghệ thuật tại Hà Nội. Dữ liệu thu thập qua quan sát lâm sàng, hỏi chuyện lâm sàng, sử dụng các thang đo chuẩn hóa (DASS-21, SAS), và ghi âm các phiên trị liệu.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích định tính dựa trên mô hình 5P (vấn đề hiện tại, tiền sử, yếu tố duy trì, yếu tố bảo vệ, yếu tố khởi phát) kết hợp với đánh giá định lượng qua thang đo tâm lý. Các kỹ thuật trị liệu CBT được áp dụng và đánh giá qua từng giai đoạn.

  • Timeline nghiên cứu: Quá trình trị liệu kéo dài 16 phiên, chia làm 3 giai đoạn chính: (1) Quản lý triệu chứng lo âu về giấc ngủ, hành vi, cơ thể và cảm xúc; (2) Quản lý triệu chứng lo âu về nhận thức; (3) Nâng cao năng lực thích ứng và dự phòng tái phát. Đánh giá giữa giai đoạn và cuối giai đoạn được thực hiện để theo dõi tiến triển.

  • Cỡ mẫu: Một trường hợp điển hình được lựa chọn nhằm nghiên cứu sâu sắc và áp dụng liệu pháp CBT trong thực tiễn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Giảm triệu chứng lo âu và cải thiện giấc ngủ: Sau 16 phiên trị liệu, điểm DASS-21 về lo âu giảm từ mức rất nặng xuống mức nhẹ đến vừa, điểm SAS cũng giảm tương ứng. Thân chủ cải thiện được số lượng và chất lượng giấc ngủ, giảm tình trạng tỉnh giấc sớm và khó ngủ lại, đồng thời tăng khả năng thư giãn chủ động (tăng 30% thời gian thư giãn theo lịch trình).

  2. Thay đổi nhận thức và hành vi phi chức năng: Thân chủ nhận diện và phản biện được các niềm tin phi chức năng như “phải làm tốt mọi việc”, “không được phép thất bại”, “phải được người khác công nhận”. Tỷ lệ suy nghĩ tự động tiêu cực giảm khoảng 40% theo nhật ký suy nghĩ. Hành vi né tránh và kiểm soát giảm rõ rệt, thể hiện qua việc giảm trì hoãn công việc và giảm tần suất kiểm tra điện thoại ngoài giờ làm việc.

  3. Tăng cường năng lực thích ứng và tự quản lý: Thân chủ học được kỹ thuật quản lý lo âu như đặt lịch giới hạn cho lo âu, sử dụng vòng tròn kiểm soát, tự nhủ tích cực và ghi nhận điểm mạnh bản thân. TC chủ động áp dụng các kỹ thuật thư giãn nhanh (hít thở 4-7-8, quét cơ thể) và có kế hoạch duy trì thói quen thư giãn hàng ngày.

  4. Cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm căng thẳng công việc: TC giảm cảm giác quá tải, tăng sự tự tin trong công việc, giảm so sánh xã hội tiêu cực. Tỷ lệ trì hoãn công việc giảm khoảng 35%, TC có thể thiết lập ranh giới công việc rõ ràng hơn, giảm làm việc ngoài giờ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây khẳng định hiệu quả của liệu pháp CBT trong điều trị rối loạn lo âu lan tỏa. Việc tập trung vào nhận thức và hành vi phi chức năng giúp giảm lo âu một cách bền vững, đồng thời cải thiện giấc ngủ và chức năng xã hội. Các kỹ thuật như giáo dục tâm lý, tái cấu trúc nhận thức, câu hỏi Socrates và bài tập thư giãn được chứng minh là phù hợp với đặc điểm cá nhân của thân chủ.

So với các nghiên cứu quốc tế, kết quả này cho thấy CBT có thể được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với văn hóa và đặc điểm cá nhân tại Việt Nam. Việc thân chủ có động lực cao và sự gắn kết trị liệu tốt là yếu tố then chốt giúp quá trình trị liệu thành công. Tuy nhiên, khó khăn trong việc thực hiện bài tập tại nhà (BTVN) và áp lực công việc là những thách thức cần được chú ý trong các can thiệp tiếp theo.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh điểm DASS-21 và SAS trước và sau can thiệp, bảng tổng hợp các lỗi nhận thức và niềm tin phi chức năng được điều chỉnh, cũng như sơ đồ vòng tròn kiểm soát và vòng luẩn quẩn duy trì lo âu của thân chủ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Duy trì và củng cố mối quan hệ trị liệu: Nhà trị liệu cần tiếp tục xây dựng sự tin tưởng, đồng cảm và linh hoạt trong quá trình trị liệu, thường xuyên đánh giá đặc điểm tâm lý và nhu cầu của thân chủ để điều chỉnh kế hoạch phù hợp.

  2. Tăng cường thực hiện bài tập tại nhà (BTVN): Cần thiết kế các bài tập ngắn gọn, dễ thực hiện và phù hợp với lịch trình bận rộn của thân chủ, đồng thời tăng cường hỗ trợ, nhắc nhở và khích lệ để nâng cao động lực thực hiện.

  3. Phát triển kỹ năng tự quản lý lo âu: Đào tạo thân chủ sử dụng thành thạo các kỹ thuật nhận thức và hành vi như tái cấu trúc nhận thức, đặt lịch giới hạn lo âu, tự nhủ tích cực và các bài tập thư giãn nhanh nhằm duy trì hiệu quả lâu dài.

  4. Hỗ trợ cân bằng công việc và chăm sóc bản thân: Khuyến khích thân chủ thiết lập ranh giới công việc rõ ràng, ưu tiên sức khỏe tinh thần và thể chất, áp dụng các kỹ thuật thư giãn chủ động để giảm căng thẳng và tăng năng suất làm việc.

  5. Thời gian thực hiện: Các giải pháp trên nên được triển khai liên tục trong giai đoạn trị liệu tiếp theo (khoảng 3-6 tháng) với sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trị liệu và thân chủ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà tâm lý học lâm sàng và chuyên gia trị liệu: Nghiên cứu cung cấp mô hình can thiệp CBT chi tiết, phù hợp với đặc điểm văn hóa Việt Nam, giúp nâng cao hiệu quả trị liệu rối loạn lo âu.

  2. Sinh viên và học viên ngành tâm lý học: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu trường hợp, kỹ thuật đánh giá và can thiệp tâm lý thực tiễn.

  3. Bác sĩ tâm thần và nhân viên y tế: Hiểu rõ hơn về các biểu hiện, cơ chế và phương pháp can thiệp rối loạn lo âu, từ đó phối hợp hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe tâm thần.

  4. Người bị rối loạn lo âu và gia đình: Cung cấp kiến thức về rối loạn lo âu, các kỹ thuật tự quản lý và cách tiếp cận trị liệu hiệu quả, giúp nâng cao nhận thức và hỗ trợ quá trình điều trị.

Câu hỏi thường gặp

  1. Rối loạn lo âu lan tỏa là gì?
    Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) là tình trạng lo lắng quá mức, kéo dài ít nhất 6 tháng, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh cuộc sống như công việc, tài chính, mối quan hệ. Triệu chứng bao gồm khó kiểm soát lo âu, mệt mỏi, khó tập trung, rối loạn giấc ngủ.

  2. Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) có hiệu quả không?
    CBT là phương pháp điều trị được chứng minh hiệu quả cao trong giảm triệu chứng lo âu, giúp thay đổi nhận thức và hành vi phi chức năng, cải thiện chất lượng cuộc sống. Thời gian điều trị thường từ 12-15 buổi.

  3. Tại sao phải thực hiện bài tập tại nhà (BTVN)?
    BTVN giúp thân chủ luyện tập kỹ năng đã học trong trị liệu, tăng khả năng tự quản lý lo âu và duy trì kết quả lâu dài. Thiếu thực hiện BTVN có thể làm giảm hiệu quả trị liệu.

  4. Làm thế nào để kiểm soát lo âu trong công việc?
    Áp dụng kỹ thuật đặt lịch giới hạn cho lo âu, sử dụng vòng tròn kiểm soát để tập trung vào những điều có thể kiểm soát, thực hành các bài tập thư giãn và tái cấu trúc nhận thức để giảm suy nghĩ tiêu cực.

  5. Có thể tự học CBT để giảm lo âu không?
    Mặc dù có thể học các kỹ thuật CBT qua sách hoặc khóa học online, nhưng sự hỗ trợ của nhà trị liệu giúp cá nhân nhận diện chính xác vấn đề, điều chỉnh nhận thức và hành vi hiệu quả hơn, đặc biệt với trường hợp lo âu nặng.

Kết luận

  • Rối loạn lo âu lan tỏa là vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống và chức năng xã hội.
  • Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) là phương pháp can thiệp hiệu quả, giúp giảm triệu chứng lo âu, cải thiện giấc ngủ và nâng cao năng lực thích ứng.
  • Nghiên cứu trường hợp cho thấy việc áp dụng CBT linh hoạt, kết hợp giáo dục tâm lý, tái cấu trúc nhận thức và kỹ thuật thư giãn giúp thân chủ giảm lo âu rõ rệt sau 16 phiên trị liệu.
  • Thách thức chính là duy trì động lực thực hiện bài tập tại nhà và cân bằng giữa công việc với chăm sóc bản thân.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung củng cố thói quen tự quản lý lo âu, giảm hành vi né tránh và kiểm soát, đồng thời phát triển kỹ năng ứng phó trong cuộc sống thực tế.

Hành động ngay hôm nay: Các nhà trị liệu và người quan tâm nên áp dụng và phát triển các kỹ thuật CBT phù hợp, đồng thời khuyến khích thân chủ chủ động tham gia và thực hiện bài tập tại nhà để đạt hiệu quả trị liệu tối ưu.