Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông tại Việt Nam, việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề (NL GQVĐ) cho học sinh trở thành một yêu cầu cấp thiết. Theo ước tính, hơn 75% giáo viên (GV) đánh giá NL GQVĐ là rất quan trọng đối với sự phát triển của học sinh (HS), tuy nhiên, chỉ khoảng 29% GV thường xuyên tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong dạy học để phát triển năng lực này. Đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương ‘Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’ Vật lí 10 THPT” được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng và đánh giá quy trình tổ chức HĐTN nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS lớp 10 tại các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2018-2019.
Nghiên cứu tập trung vào chương trình dạy học Vật lí lớp 10, đặc biệt là chủ đề “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, với phạm vi khảo sát gồm 56 GV và 269 HS tại các trường THPT. Ý nghĩa của nghiên cứu nằm ở việc góp phần đổi mới phương pháp dạy học Vật lí theo hướng phát triển năng lực, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc tổ chức HĐTN hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực trong thời đại công nghiệp 4.0.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết năng lực và lý thuyết học tập trải nghiệm.
Lý thuyết năng lực: Năng lực được hiểu là thuộc tính cá nhân hình thành qua quá trình học tập và rèn luyện, cho phép thực hiện thành công một hoạt động trong điều kiện cụ thể. NL GQVĐ là khả năng sử dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng, thái độ để giải quyết các tình huống phức tạp không có giải pháp sẵn có. Cấu trúc NL GQVĐ gồm bốn thành tố: tìm hiểu vấn đề, đề xuất giải pháp, thực hiện giải pháp và đánh giá phản ánh giải pháp.
Lý thuyết học tập trải nghiệm: Theo J. Dewey và D. Kolb, học tập là quá trình xây dựng tri thức thông qua trải nghiệm thực tế, phản ánh và thử nghiệm. Chu trình học tập trải nghiệm gồm bốn bước: kinh nghiệm rời rạc, quan sát có suy tưởng, khái niệm hóa và thử nghiệm tích cực. HĐTN trong dạy học Vật lí giúp HS tự mình trải nghiệm hiện tượng, từ đó phát triển kiến thức và năng lực.
Ngoài ra, nghiên cứu còn vận dụng các khái niệm về đánh giá năng lực theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhấn mạnh việc đánh giá phải gắn với bối cảnh thực tiễn và đa dạng hình thức.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp nghiên cứu lý thuyết, khảo sát và thực nghiệm sư phạm.
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ 56 GV và 269 HS tại các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua phiếu khảo sát, quan sát và đánh giá kết quả học tập.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định lượng với thống kê mô tả tần suất, tỷ lệ phần trăm và phân tích định tính qua quan sát, phỏng vấn để đánh giá hiệu quả tổ chức HĐTN và sự phát triển NL GQVĐ của HS.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong năm học 2018-2019, bao gồm giai đoạn khảo sát thực trạng, xây dựng quy trình tổ chức HĐTN, triển khai thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả.
Cỡ mẫu được lựa chọn đảm bảo tính đại diện cho GV và HS trong khu vực nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện kết hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính khách quan và khả năng áp dụng kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm: Khoảng 61% GV thỉnh thoảng tổ chức cho HS trải nghiệm thực tế kiến thức đã học, 39% thỉnh thoảng tổ chức HĐTN trong quá trình hình thành kiến thức, nhưng chỉ 29% GV thường xuyên tổ chức HĐTN. Có 29% GV chưa từng tổ chức HĐTN trong dạy học Vật lí.
Nhận thức của GV về NL GQVĐ: 75% GV đánh giá NL GQVĐ là rất quan trọng, 25% đánh giá quan trọng, không có GV nào cho rằng NL này không cần thiết. Tuy nhiên, 29% GV vẫn chưa tìm ra phương pháp dạy học tối ưu để phát triển NL GQVĐ cho HS.
Mức độ phù hợp của HĐTN: 29% GV cho rằng HĐTN rất phù hợp để phát triển NL GQVĐ, 39% cho rằng phù hợp, không có GV nào cho rằng không phù hợp. Đối với chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, 40% GV đánh giá rất phù hợp, 40% phù hợp và 20% bình thường.
Phản hồi từ HS: Chỉ 11% HS cho biết thường xuyên được tham gia HĐTN để hình thành kiến thức Vật lí, 34% thỉnh thoảng, 43% hiếm khi và 12% chưa từng biết đến hình thức này. 84% HS cho rằng GV thường xuyên sử dụng phương pháp truyền đạt kiến thức trực tiếp, trong khi chỉ 28% thường xuyên được tổ chức làm việc nhóm, 18% được giao nhiệm vụ mở gắn với thực tiễn.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy mặc dù GV nhận thức rõ tầm quan trọng của NL GQVĐ và sự phù hợp của HĐTN trong dạy học Vật lí, việc tổ chức HĐTN còn hạn chế do nhiều nguyên nhân như thiếu kinh nghiệm tổ chức, chưa được đào tạo bài bản, áp lực thi cử và hình thức đánh giá chưa phù hợp. HS cũng chưa quen với hình thức học tập tích cực này, phần lớn vẫn quen với phương pháp truyền thống.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành giáo dục, kết quả tương đồng với thực trạng chung về việc chuyển đổi phương pháp dạy học từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực còn nhiều khó khăn. Việc tổ chức HĐTN theo chu trình học tập trải nghiệm của Kolb giúp HS phát triển tư duy phản biện, sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề, điều này được minh chứng qua sự tăng điểm số và cải thiện hành vi NL GQVĐ trong thực nghiệm sư phạm.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tần suất sử dụng các phương pháp dạy học của GV, bảng phân loại mức độ NL GQVĐ của HS trước và sau thực nghiệm, cũng như biểu đồ nhận thức của GV về tầm quan trọng và mức độ phù hợp của HĐTN.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho GV về tổ chức HĐTN: Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng thiết kế và triển khai HĐTN theo chu trình học tập trải nghiệm, nhằm nâng cao năng lực tổ chức và tạo hứng thú cho HS. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, chủ thể là các trường đại học sư phạm và sở giáo dục.
Xây dựng bộ công cụ đánh giá NL GQVĐ phù hợp: Phát triển các tiêu chí, phiếu đánh giá, bài tập thực tiễn để đánh giá chính xác năng lực HS trong quá trình HĐTN, giúp GV có căn cứ điều chỉnh phương pháp dạy học. Thời gian triển khai 3 tháng, chủ thể là tổ chuyên môn các trường THPT.
Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm đa dạng, gắn với thực tiễn: Tổ chức tham quan, dã ngoại, câu lạc bộ khoa học, các cuộc thi sáng tạo nhằm tạo môi trường học tập tích cực, phát triển toàn diện năng lực HS. Thời gian thực hiện liên tục trong năm học, chủ thể là nhà trường phối hợp với phụ huynh và cộng đồng.
Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực: Giảm bớt trọng số kiểm tra kiến thức lý thuyết, tăng cường đánh giá qua sản phẩm, dự án, quan sát và tự đánh giá để khuyến khích HS phát triển NL GQVĐ. Thời gian áp dụng từ năm học tiếp theo, chủ thể là sở giáo dục và các trường THPT.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Giáo viên Vật lí THPT: Nghiên cứu cung cấp phương pháp tổ chức HĐTN hiệu quả, giúp GV phát triển NL GQVĐ cho HS, nâng cao chất lượng dạy học.
Nhà quản lý giáo dục: Cơ sở để xây dựng chính sách, chương trình đào tạo GV và đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Sinh viên, nghiên cứu sinh ngành Giáo dục: Tài liệu tham khảo về lý thuyết năng lực, học tập trải nghiệm và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm.
Phụ huynh và cộng đồng: Hiểu rõ vai trò của HĐTN trong phát triển năng lực cho HS, từ đó phối hợp hỗ trợ nhà trường trong giáo dục toàn diện.
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động trải nghiệm là gì và tại sao quan trọng trong dạy học Vật lí?
Hoạt động trải nghiệm là hình thức học tập qua thực hành, tương tác trực tiếp với hiện tượng, giúp HS phát triển kiến thức và năng lực giải quyết vấn đề. Nó tạo môi trường học tập tích cực, kích thích tư duy sáng tạo và kỹ năng thực tiễn.Làm thế nào để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh?
Đánh giá có thể thực hiện qua bài kiểm tra tự luận, sản phẩm học tập, quan sát quá trình làm việc nhóm, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Tiêu chí đánh giá dựa trên các thành tố như tìm hiểu vấn đề, đề xuất và thực hiện giải pháp, đánh giá kết quả.Tại sao nhiều giáo viên chưa thường xuyên tổ chức hoạt động trải nghiệm?
Nguyên nhân chính là thiếu kinh nghiệm tổ chức, chưa được đào tạo bài bản, áp lực chương trình và thi cử, cũng như hình thức đánh giá chưa phù hợp khiến GV e ngại thay đổi phương pháp.Hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức dưới những hình thức nào?
Có thể tổ chức dưới dạng câu lạc bộ, diễn đàn thảo luận, tham quan dã ngoại, các cuộc thi, hoạt động nghiên cứu khoa học của HS hoặc làm việc nhóm, dự án học tập.Làm thế nào để thiết kế hoạt động trải nghiệm hiệu quả cho chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”?
Thiết kế cần dựa trên mục tiêu phát triển NL GQVĐ, tạo ra các tình huống thực tiễn, đa dạng giác quan, khuyến khích HS tự chủ, làm việc nhóm và phản ánh kết quả. Công cụ đánh giá phải rõ ràng, phù hợp với từng hoạt động.
Kết luận
- Luận văn đã xây dựng được quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 THPT.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy HĐTN giúp HS nâng cao rõ rệt các thành tố NL GQVĐ với mức độ cải thiện từ 20-30% so với trước thực nghiệm.
- Nhận thức của GV về tầm quan trọng và mức độ phù hợp của HĐTN là tích cực, tuy nhiên việc tổ chức còn hạn chế do nhiều khó khăn khách quan và chủ quan.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực tổ chức HĐTN và đổi mới đánh giá năng lực HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí.
- Khuyến nghị các nhà trường, sở giáo dục và GV tiếp tục triển khai, nhân rộng mô hình HĐTN trong dạy học các môn học khác, đồng thời nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của HĐTN đến các năng lực khác của HS.
Hành động tiếp theo là triển khai các khóa đào tạo GV, xây dựng bộ công cụ đánh giá và tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tiễn trong năm học tới. Đề nghị các nhà quản lý giáo dục và GV quan tâm áp dụng để nâng cao hiệu quả giáo dục năng lực cho học sinh.