I. Tổng Quan Về Suy Tim Định Nghĩa Tầm Quan Trọng
Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, hậu quả cuối cùng của nhiều bệnh lý tim mạch. Đây là một bệnh khó điều trị, làm giảm hoặc mất khả năng lao động của người bệnh và là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong. Suy tim đang là vấn đề lớn của nhân loại vì số người mắc ngày càng tăng và tần suất suy tim tăng theo tuổi. Tỷ lệ hàng năm dao động từ 5% đến 75%. Tại Mỹ, khoảng 5 triệu bệnh nhân đang điều trị suy tim và mỗi năm có trên 500.000 người được chẩn đoán lần đầu. Việc chẩn đoán sớm vẫn còn nhiều giới hạn do các triệu chứng không điển hình như khó thở, mệt và phù, dễ nhầm lẫn với bệnh hô hấp hoặc thận mạn. Cần có phương pháp chẩn đoán nhanh chóng, đánh giá mức độ suy tim và không xâm lấn.
1.1. Định Nghĩa Chi Tiết Về Suy Tim Theo ESC 2016
Theo Hội Tim mạch Châu Âu (ESC) 2016, suy tim là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi các triệu chứng điển hình như khó thở, phù chân và mệt mỏi, có thể đi kèm với các dấu hiệu như tĩnh mạch cổ nổi, ran phổi và phù ngoại vi. Nguyên nhân gây ra bởi bất thường cấu trúc và/hoặc chức năng tim mạch, dẫn đến cung lượng tim giảm và/hoặc áp lực trong tim cao lúc nghỉ hoặc khi gắng sức. Biểu hiện lâm sàng chính là mệt, khó thở và ứ dịch. Mệt và khó thở dẫn đến không đủ khả năng gắng sức, ứ dịch sẽ dẫn đến sung huyết phổi và phù ngoại vi. Các triệu chứng này có thể không biểu hiện đồng thời trên bệnh nhân.
1.2. Tầm Quan Trọng Của Việc Chẩn Đoán Sớm Suy Tim
Việc phát hiện và điều trị nguyên nhân bệnh bên dưới ở giai đoạn tiền lâm sàng là rất quan trọng vì có thể làm giảm tỷ lệ tử vong của bệnh nhân rối loạn chức năng tâm thu thất trái không triệu chứng. Nguyên nhân suy tim luôn luôn được tìm kiếm, giúp cho thầy thuốc quyết định hướng điều trị. Tăng huyết áp là loại bệnh phổ biến nhất, tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng. Theo điều tra gần đây nhất (2008) của Viện tim mạch Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp của người từ 25 tuổi trở lên ở nước ta đã là 25,1%.
II. Nguyên Nhân Gây Suy Tim Các Bệnh Lý Tim Mạch Phổ Biến
Suy tim là hậu quả của nhiều bệnh lý tim mạch. Theo định nghĩa về suy tim của ESC 2016, việc phát hiện và điều trị nguyên nhân bệnh bên dưới, giai đoạn tiền lâm sàng là quan trọng vì có thể làm giảm tỷ lệ tử vong của bệnh nhân rối loạn chức năng tâm thu thất trái không triệu chứng. Nguyên nhân suy tim luôn luôn được tìm kiếm, giúp cho thầy thuốc quyết định hướng điều trị. Tăng huyết áp là loại bệnh phổ biến nhất, tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng. Bệnh mạch vành, tăng huyết áp thường phối hợp với bệnh đái tháo đường type 2 có tổn thương vi mạch làm trầm trọng thêm bệnh cảnh suy tim. Bệnh van tim ít gặp ở người cao tuổi, thường hay gặp hẹp hở van động mạch phổi do xơ hóa, vôi hóa các lá van.
2.1. Tăng Huyết Áp Và Bệnh Mạch Vành Yếu Tố Nguy Cơ Hàng Đầu
Tăng huyết áp là nguyên nhân suy tim phổ biến ở bệnh nhân lớn tuổi tại các nước phát triển là bệnh mạch vành, tăng huyết áp thường phối hợp với bệnh đái tháo đường type 2 có tổn thương vi mạch làm trầm trọng thêm bệnh cảnh suy tim. Bệnh van tim ít gặp ở người cao tuổi, thường hay gặp hẹp hở van động mạch phổi do xơ hóa, vôi hóa các lá van. Có thể gặp ở bệnh nhân lớn tuổi các rối loạn nhịp tim, loạn nhịp nhanh thường gặp là rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhanh nhanh kịch phát trên thất hay loạn nhịp chậm như block nhĩ thất cấp 1, 2, 3 và nguyên nhân thường là do bệnh lý mạch vành như hội chứng vành cấp hay bệnh tim thiếu máu cục bộ.
2.2. Các Bệnh Lý Tim Mạch Khác Gây Suy Tim Bệnh Van Tim Bệnh Cơ Tim
Suy tim trái do suy chức năng tâm thu thất trái chiếm khoảng 60 – 70% bệnh suy tim. Nguyên nhân thường gặp là bệnh mạch vành hoặc bệnh nhân đã có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc động mạch vành bị hẹp không đủ khả năng cung cấp máu cho vùng cơ tim còn sống. Bệnh cơ tim giãn, bệnh van tim, bệnh tăng huyết áp, bệnh cơ tim nhiễm độc, bệnh tim bẩm sinh. Suy tim phải thường do hậu quả của rối loạn chức năng tâm thu thất trái, cũng có thể là hậu quả hoặc tiến triển của nhồi máu cơ tim thất phải, tăng áp động mạch phổi, hở van ba lá mạn tính.
III. Triệu Chứng Suy Tim Cách Nhận Biết Sớm Các Dấu Hiệu
Các triệu chứng cơ năng và thực thể của suy tim có thể do bất thường chức năng tâm thu dẫn đến tim giảm co bóp tống máu (suy tim tâm thu) hoặc bất thường chức năng tâm trương của cơ tim dẫn đến bất thường về sự đổ đầy thất (suy tim tâm trương). Giảm đổ đầy thất trái do rối loạn chức năng tâm trương gây giảm thể tích nhát bóp và các triệu chứng của cung lượng tim thấp, tăng áp lực đổ đầy dẫn đến các triệu chứng của sung huyết phổi. Ban đầu là do rối loạn chức năng tâm trương và có thể xảy ra ở một số bệnh nhân có chức năng tâm thu thất trái bình thường.
3.1. Triệu Chứng Cơ Năng Thường Gặp Của Suy Tim Khó Thở Mệt Mỏi
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng có đến 40% bệnh nhân trong số các bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng suy tim có chức năng tâm thu thất trái bảo tồn và nhiều người trong số các bệnh nhân này có bằng chứng của rối loạn chức năng tâm trương. Một vài yếu tố có thể làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương trong trường hợp chức năng tâm thu thất trái bình thường. Các nguyên nhân hay yếu tố làm nặng suy tim gồm không tiết chế, giảm liều thuốc điều trị suy tim không đúng, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp (nhanh, chậm), nhiễm trùng, thiếu máu.
3.2. Triệu Chứng Thực Thể Của Suy Tim Phù Tĩnh Mạch Cổ Nổi
Hiện nay thuật ngữ chính mô tả suy tim thường dựa trên phân suất tống máu (EF). Những bệnh nhân có phân suất tống máu EF bình thường (thường ≥50% gọi là suy tim với EF bảo tồn), những người có phân suất tống máu EF giảm (thường <40% gọi là suy tim với EF giảm), bệnh nhân có phân suất tống máu EF trong khoảng 40-49% gọi là suy tim với EF khoảng giữa. Các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện từ sau năm 1990 đều mô tả suy tim dựa trên phân suất tống máu EF và chỉ với EF giảm thì các phương pháp điều trị mới được chứng minh có hiệu quả.
IV. Phương Pháp Chẩn Đoán Suy Tim Từ Lâm Sàng Đến Xét Nghiệm
Hỏi bệnh sử và khám thực thể kỹ lưỡng giúp các thầy thuốc có hướng chẩn đoán suy tim. Các phương tiện cận lâm sàng như siêu âm tim, định lượng nồng độ BNP hoặc NT-proBNP góp phần xác định chẩn đoán suy tim trong hầu hết các trường hợp, làm điện tâm đồ, chụp Xquang ngực thẳng cũng cần thiết trong mọi trường hợp nghi ngờ suy tim. Trong đó điện tâm đồ, Xquang ngực và siêu âm tim giúp đánh giá mức độ nặng và nguyên nhân suy tim.
4.1. Khám Lâm Sàng Vai Trò Quan Trọng Trong Chẩn Đoán Ban Đầu
Khám lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán ban đầu suy tim. Các bác sĩ sẽ tìm kiếm các dấu hiệu như khó thở, phù, tĩnh mạch cổ nổi, ran phổi và tiếng tim bất thường. Tuy nhiên, các dấu hiệu này có thể không đặc hiệu và có thể xuất hiện ở các bệnh lý khác. Do đó, cần kết hợp với các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng để xác định chẩn đoán.
4.2. Xét Nghiệm Cận Lâm Sàng Điện Tâm Đồ Siêu Âm Tim NT proBNP
Điện tâm đồ (ECG) giúp phát hiện các rối loạn nhịp tim và các dấu hiệu của bệnh tim mạch khác. Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh quan trọng, giúp đánh giá cấu trúc và chức năng tim, bao gồm kích thước buồng tim, độ dày thành tim, chức năng van tim và phân suất tống máu (EF). NT-proBNP là một xét nghiệm máu giúp đánh giá mức độ suy tim. Nồng độ NT-proBNP tăng cao cho thấy tim đang bị căng giãn và có thể là dấu hiệu của suy tim.
V. Điều Trị Suy Tim Các Phương Pháp Hiện Đại Và Hiệu Quả
Mục tiêu điều trị suy tim là cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm số lần nhập viện và kéo dài tuổi thọ. Điều trị suy tim bao gồm thay đổi lối sống, dùng thuốc và các biện pháp can thiệp khác. Thay đổi lối sống bao gồm chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, bỏ thuốc lá và hạn chế rượu bia. Thuốc điều trị suy tim bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc kháng aldosterone và các thuốc khác.
5.1. Thay Đổi Lối Sống Chế Độ Ăn Uống Tập Thể Dục Bỏ Thuốc Lá
Chế độ ăn uống lành mạnh cho người suy tim bao gồm hạn chế muối, chất béo bão hòa và cholesterol. Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc. Tập thể dục thường xuyên giúp cải thiện chức năng tim mạch và giảm triệu chứng suy tim. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu bất kỳ chương trình tập thể dục nào. Bỏ thuốc lá là rất quan trọng vì thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và làm nặng thêm tình trạng suy tim.
5.2. Thuốc Điều Trị Suy Tim Lợi Tiểu Ức Chế Men Chuyển Chẹn Beta
Thuốc lợi tiểu giúp giảm ứ dịch và khó thở. Thuốc ức chế men chuyển (ACEI) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) giúp giảm huyết áp và bảo vệ tim. Thuốc chẹn beta giúp làm chậm nhịp tim và giảm áp lực lên tim. Thuốc kháng aldosterone giúp giảm giữ muối và nước. Các thuốc khác như digoxin, hydralazine và isosorbide dinitrate có thể được sử dụng trong một số trường hợp.
VI. Sống Chung Với Suy Tim Bí Quyết Để Cuộc Sống Chất Lượng
Sống chung với suy tim đòi hỏi sự thay đổi lớn trong lối sống và tuân thủ điều trị. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của bác sĩ, gia đình và bạn bè, người bệnh có thể duy trì cuộc sống chất lượng. Quan trọng là phải theo dõi triệu chứng, tuân thủ chế độ ăn uống và tập thể dục, dùng thuốc đúng theo chỉ định và tái khám định kỳ.
6.1. Theo Dõi Triệu Chứng Và Tái Khám Định Kỳ Với Bác Sĩ
Theo dõi triệu chứng hàng ngày giúp phát hiện sớm các dấu hiệu xấu đi của suy tim và có biện pháp xử trí kịp thời. Các triệu chứng cần theo dõi bao gồm cân nặng, phù, khó thở, mệt mỏi và ho. Tái khám định kỳ với bác sĩ giúp đánh giá hiệu quả điều trị và điều chỉnh thuốc khi cần thiết.
6.2. Hỗ Trợ Tâm Lý Và Cộng Đồng Cho Người Bệnh Suy Tim
Suy tim có thể gây ra nhiều căng thẳng và lo lắng cho người bệnh. Hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè và các chuyên gia tâm lý có thể giúp người bệnh đối phó với những khó khăn này. Tham gia các nhóm hỗ trợ cộng đồng giúp người bệnh chia sẻ kinh nghiệm và nhận được sự đồng cảm từ những người cùng cảnh ngộ.