Tổng quan nghiên cứu

Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em dưới 5 tuổi vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng trên toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Theo báo cáo của WHO và UNICEF năm 2016, tỉ lệ SDD thấp còi toàn cầu ở trẻ dưới 5 tuổi là 22,9%, tương đương khoảng 154,8 triệu trẻ. Tại Việt Nam, mặc dù đã có nhiều chính sách phòng chống suy dinh dưỡng, tỉ lệ SDD thấp còi vẫn ở mức cao, khoảng 24,6% năm 2015. Đặc biệt, vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn mức trung bình quốc gia, lần lượt là 30,3% và 34,2%.

Hà Giang là tỉnh miền núi phía Bắc với dân số đa dân tộc, trong đó người Mông chiếm 32,8%. Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi tại Hà Giang năm 2017 là 34,3%, cao hơn mức trung bình quốc gia. Huyện Quản Bạ, nơi tập trung đông người dân tộc Mông, có tỉ lệ SDD thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi khoảng 34,4% năm 2018. Người Mông có phong tục kết hôn sớm, sinh nhiều con và tập quán chăm sóc trẻ còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang năm 2018 và xác định các yếu tố liên quan để đề xuất giải pháp cải thiện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp số liệu cập nhật, làm cơ sở cho các chương trình can thiệp dinh dưỡng tại vùng dân tộc thiểu số miền núi, góp phần giảm tỉ lệ SDD thấp còi và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tương lai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về suy dinh dưỡng trẻ em, trong đó:

  • Khái niệm suy dinh dưỡng: Là tình trạng thiếu hụt protein, năng lượng và vi chất dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ dưới 5 tuổi.
  • Suy dinh dưỡng thấp còi (stunting): Được đánh giá qua chỉ số chiều cao theo tuổi (H/A) thấp dưới -2 SD so với chuẩn WHO 2006, phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài và điều kiện sống kém.
  • Các chỉ số nhân trắc học: Cân nặng theo tuổi (W/A), chiều cao theo tuổi (H/A), cân nặng theo chiều cao (W/H) được sử dụng để đánh giá các thể suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi và gầy còm.
  • Mô hình các yếu tố liên quan: Bao gồm yếu tố kinh tế xã hội (thu nhập, nghề nghiệp, trình độ học vấn), tập quán chăm sóc trẻ (thời gian bú mẹ, ăn bổ sung), và yếu tố sức khỏe (bệnh nhiễm khuẩn, tiêm chủng).

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, thiết kế cắt ngang.
  • Địa điểm và thời gian: 2 xã Cán Tỷ và Lùng Tám, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang; từ tháng 7/2018 đến tháng 5/2019.
  • Đối tượng nghiên cứu: 930 trẻ em người dân tộc Mông dưới 5 tuổi và người mẹ hoặc người chăm sóc trẻ.
  • Cỡ mẫu: Tính toán dựa trên tỉ lệ SDD thấp còi 28%, độ chính xác 3%, hệ số tin cậy 95%, cỡ mẫu tối thiểu 861 trẻ, thực tế điều tra 930 trẻ.
  • Phương pháp chọn mẫu: Chọn xã chủ đích, chọn mẫu ngẫu nhiên đơn trong danh sách trẻ dân tộc Mông dưới 5 tuổi tại mỗi xã.
  • Thu thập dữ liệu: Đo cân nặng, chiều cao theo chuẩn WHO; phỏng vấn trực tiếp người mẹ/người chăm sóc bằng bảng hỏi chuẩn.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm WHO Anthro Plus 2010 để tính chỉ số nhân trắc; SPSS 22.0 để phân tích thống kê mô tả và kiểm định mối liên quan bằng Chi-square, mức ý nghĩa p < 0,05.
  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên phê duyệt; người tham gia tự nguyện, có cam kết đồng ý.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi: Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi người dân tộc Mông bị SDD thấp còi là 45,1%, trong đó 25,7% mức độ vừa và 19,4% mức độ nặng. Tỉ lệ SDD nhẹ cân là 24,1%, gầy còm 8,2%. Tỉ lệ SDD chung là 50,4%.

  2. Phân bố theo giới và độ tuổi: Tỉ lệ SDD thấp còi ở trẻ nam là 47,5%, nữ là 42,4% (không khác biệt ý nghĩa). Tỉ lệ SDD thấp còi tăng theo độ tuổi, cao nhất ở nhóm 48-59 tháng (62,8%), thấp nhất ở nhóm 12-23 tháng (32,0%) (p < 0,001).

  3. Yếu tố kinh tế xã hội: Trẻ thuộc hộ nghèo có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn (50,4%) so với hộ không nghèo (42,8%) (p = 0,034). Nghề nghiệp bố là nông dân liên quan đến tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn (49,6% so với 40,0%, p = 0,003). Trình độ học vấn mẹ ≤ THCS có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn so với ≥ THPT (47,3% so với 40,1%, p = 0,003).

  4. Yếu tố sinh sản và chăm sóc: Mẹ kết hôn dưới 18 tuổi có tỉ lệ con bị SDD thấp còi cao hơn (49,4% so với 42,7%, p = 0,049). Mẹ kết hôn cận huyết 100% có con bị SDD thấp còi (p = 0,008). Mẹ tăng cân khi mang thai < 10 kg có tỉ lệ con bị SDD thấp còi cao hơn (53,2% so với 43,6%, p = 0,035). Số con > 2 làm tăng tỉ lệ SDD thấp còi (63,8% so với 43,8%, p = 0,003). Trẻ bú mẹ muộn sau 12-24 giờ có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn (51,2% so với 43,3%, p = 0,044).

Thảo luận kết quả

Tỉ lệ SDD thấp còi 45,1% ở trẻ dân tộc Mông tại Quản Bạ cao hơn mức trung bình quốc gia (khoảng 24-30%) và cao hơn nhiều so với mục tiêu giảm dưới 28% của vùng miền núi phía Bắc. Điều này phản ánh điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, trình độ dân trí thấp và tập quán sinh sản, chăm sóc trẻ chưa phù hợp. Tỉ lệ SDD tăng theo độ tuổi cho thấy tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài, đặc biệt ở nhóm trẻ lớn hơn 3 tuổi, phù hợp với đặc điểm thấp còi là biểu hiện của thiếu dinh dưỡng mạn tính.

Mối liên quan giữa nghèo đói, nghề nghiệp nông dân, trình độ học vấn thấp của mẹ với SDD thấp còi phù hợp với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, cho thấy yếu tố kinh tế xã hội là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến dinh dưỡng trẻ. Tập quán kết hôn sớm, kết hôn cận huyết làm tăng nguy cơ SDD do ảnh hưởng đến sức khỏe bà mẹ và điều kiện chăm sóc trẻ. Việc mẹ tăng cân kém trong thai kỳ cũng làm tăng nguy cơ trẻ bị thấp còi, phản ánh dinh dưỡng mẹ kém ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ.

Thời gian bú mẹ muộn sau sinh làm giảm lợi ích dinh dưỡng và miễn dịch từ sữa non, làm tăng nguy cơ SDD. Số con nhiều làm giảm khả năng chăm sóc và dinh dưỡng cho từng trẻ, tăng nguy cơ suy dinh dưỡng. Các kết quả này có thể được minh họa qua biểu đồ phân bố tỉ lệ SDD theo nhóm tuổi, bảng so sánh tỉ lệ SDD theo các yếu tố kinh tế xã hội và chăm sóc.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe sinh sản cho người dân tộc Mông, đặc biệt tập trung nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em, lợi ích của bú mẹ sớm và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã, các tổ chức cộng đồng.

  2. Hỗ trợ kinh tế cho các hộ nghèo và cận nghèo thông qua các chương trình phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm và nâng cao thu nhập nhằm cải thiện điều kiện sống và dinh dưỡng gia đình. Thời gian: 3-5 năm. Chủ thể: UBND huyện, các tổ chức phát triển kinh tế.

  3. Tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước và trong thai kỳ, bao gồm khám thai đầy đủ, tư vấn dinh dưỡng và theo dõi tăng cân hợp lý, nhằm giảm nguy cơ trẻ sinh ra bị suy dinh dưỡng thấp còi. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Trạm y tế xã, cán bộ y tế cộng đồng.

  4. Kiểm soát và giảm tảo hôn, kết hôn cận huyết thông qua tuyên truyền pháp luật, vận động cộng đồng thay đổi tập quán, nâng cao trình độ học vấn cho phụ nữ trẻ. Thời gian: 3 năm. Chủ thể: Ban chỉ đạo dân số - kế hoạch hóa gia đình, các tổ chức xã hội.

  5. Phát triển hệ thống y tế cơ sở và dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng trẻ em, đảm bảo cung cấp dịch vụ tiêm chủng đầy đủ, phòng chống bệnh nhiễm khuẩn, theo dõi tăng trưởng và can thiệp sớm cho trẻ suy dinh dưỡng. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế công cộng và dinh dưỡng: Nghiên cứu cung cấp số liệu thực trạng và các yếu tố liên quan giúp xây dựng chương trình can thiệp phù hợp tại vùng dân tộc thiểu số miền núi.

  2. Nhà hoạch định chính sách và quản lý y tế: Thông tin về tỉ lệ SDD và các yếu tố ảnh hưởng hỗ trợ xây dựng chính sách phát triển kinh tế xã hội, y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và phát triển cộng đồng: Cơ sở để thiết kế các dự án hỗ trợ dinh dưỡng, giáo dục sức khỏe và phát triển bền vững cho cộng đồng dân tộc Mông.

  4. Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành y học dự phòng, dinh dưỡng và phát triển cộng đồng: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và thực trạng suy dinh dưỡng tại vùng miền núi.

Câu hỏi thường gặp

  1. Suy dinh dưỡng thấp còi là gì và tại sao nó quan trọng?
    Suy dinh dưỡng thấp còi là tình trạng chiều cao của trẻ thấp hơn chuẩn do thiếu dinh dưỡng kéo dài, ảnh hưởng đến phát triển thể chất và trí tuệ lâu dài. Đây là chỉ số quan trọng phản ánh điều kiện sống và sức khỏe cộng đồng.

  2. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dân tộc Mông tại Quản Bạ như thế nào?
    Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ SDD thấp còi là 45,1%, cao hơn mức trung bình quốc gia và mục tiêu giảm của vùng miền núi, cho thấy cần can thiệp khẩn cấp.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ?
    Các yếu tố kinh tế nghèo đói, trình độ học vấn thấp của mẹ, kết hôn sớm, số con nhiều, chăm sóc dinh dưỡng không đầy đủ và bệnh nhiễm khuẩn là những nguyên nhân chính.

  4. Làm thế nào để giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở vùng dân tộc thiểu số?
    Cần kết hợp truyền thông giáo dục dinh dưỡng, hỗ trợ kinh tế, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, kiểm soát tảo hôn và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở.

  5. Phương pháp đánh giá suy dinh dưỡng thấp còi được sử dụng trong nghiên cứu là gì?
    Nghiên cứu sử dụng chỉ số chiều cao theo tuổi (H/A) so sánh với chuẩn WHO 2006, lấy ngưỡng dưới -2 SD để xác định trẻ bị thấp còi, cùng với các chỉ số cân nặng theo tuổi và cân nặng theo chiều cao.

Kết luận

  • Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện Quản Bạ là 45,1%, cao hơn mức trung bình quốc gia và mục tiêu vùng miền núi.
  • Các yếu tố liên quan chính gồm kinh tế hộ nghèo, trình độ học vấn thấp của mẹ, kết hôn sớm, kết hôn cận huyết, số con nhiều, tăng cân mẹ kém trong thai kỳ và thời gian bú mẹ muộn.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chương trình can thiệp dinh dưỡng và sức khỏe phù hợp với đặc điểm vùng dân tộc thiểu số miền núi.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào giáo dục dinh dưỡng, hỗ trợ kinh tế, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và thay đổi tập quán xã hội.
  • Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố môi trường và dịch vụ y tế để hoàn thiện chiến lược phòng chống suy dinh dưỡng tại địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời giám sát, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời. Để biết thêm chi tiết và hỗ trợ nghiên cứu, vui lòng liên hệ với Trung tâm Y tế huyện Quản Bạ hoặc Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.