Tổng quan nghiên cứu
Vấn đề vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng tại các vùng nông thôn Việt Nam đang là mối quan tâm lớn, đặc biệt liên quan đến các bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn và ký sinh trùng đường ruột. Theo báo cáo của UNICEF năm 2017, vẫn còn khoảng 10,15 triệu người dân nông thôn Việt Nam phóng uế bừa bãi, làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước và môi trường. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh trên toàn quốc đạt khoảng 82,1% theo báo cáo Bộ Y tế năm 2023, tuy nhiên tại các vùng miền núi phía Bắc, tỷ lệ này thấp hơn nhiều do điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và tập quán sinh hoạt đặc thù của đồng bào dân tộc thiểu số.
Lai Châu, một tỉnh vùng Tây Bắc với đa dạng dân tộc và điều kiện kinh tế còn nhiều hạn chế, đặc biệt xã Dào San thuộc huyện Phong Thổ có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh chỉ khoảng 24% năm 2023. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của người dân xã Dào San năm 2024 và phân tích các yếu tố liên quan, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại xã Dào San, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, trong giai đoạn từ tháng 01 đến tháng 08 năm 2024. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đồng thời cung cấp dữ liệu thực tiễn cho các chính sách phát triển bền vững tại vùng dân tộc thiểu số.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về hành vi sức khỏe và vệ sinh môi trường, trong đó:
- Lý thuyết hành vi sức khỏe: Phân loại hành vi thành hành vi lành mạnh, không lành mạnh và trung gian, nhấn mạnh vai trò của kiến thức, thái độ, niềm tin và thực hành trong việc hình thành thói quen sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Mô hình vệ sinh môi trường: Định nghĩa nhà tiêu hợp vệ sinh là hệ thống thu nhận và xử lý phân người đảm bảo cô lập phân, ngăn ngừa tiếp xúc với động vật, côn trùng, tiêu diệt mầm bệnh và không gây ô nhiễm môi trường.
- Khái niệm chính: Nhà tiêu hợp vệ sinh, các loại nhà tiêu (tự hoại, hai ngăn ủ phân, thấm dội nước, chìm có ống thông hơi), tiêu chuẩn xây dựng và sử dụng theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh như kiến thức, thu nhập, văn hóa, nguồn lực và tập quán.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích, tiến hành tại xã Dào San, huyện Phong Thổ, Lai Châu từ tháng 01 đến tháng 08 năm 2024. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh ước tính là 53%, với sai số 5% và độ tin cậy 95%, thu được 382 hộ gia đình tối thiểu, thực tế phỏng vấn 420 hộ. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo danh sách hộ gia đình tại 13 bản trong xã, áp dụng phương pháp “cổng liền cổng” để chọn hộ tiếp theo.
Dữ liệu thu thập bao gồm phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ gia đình về thông tin chung, kiến thức, thực hành sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, kết hợp quan sát thực tế nhà tiêu theo bảng kiểm dựa trên tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Công cụ thu thập gồm bộ phiếu phỏng vấn chuẩn và bảng kiểm quan sát. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, phân tích thống kê với SPSS 20.0, sử dụng thống kê mô tả, kiểm định khi bình phương và phân tích hồi quy logistic để xác định các yếu tố liên quan với mức ý nghĩa p < 0,05.
Các biện pháp khống chế sai số gồm tập huấn điều tra viên, phỏng vấn thử, kiểm tra dữ liệu tại thực địa và thay thế hộ gia đình không tham gia bằng hộ liền kề. Nghiên cứu được phê duyệt bởi hội đồng đạo đức Trường Đại học Thăng Long và có sự đồng thuận của chính quyền địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh: Trong 420 hộ được khảo sát, 86% có nhà tiêu, trong đó 69,5% sử dụng nhà tiêu dội nước nối với bể tự hoại, 9,6% nhà tiêu dội nước nối với bể thấm, 3,1% nhà tiêu khô nổi hai ngăn. Tỷ lệ hộ chưa có nhà tiêu là 4,5%.
Thời gian sử dụng nhà tiêu: 38,1% hộ sử dụng nhà tiêu từ 2-5 năm, 20,5% từ 6-10 năm, 16% trên 11 năm, 13,3% dưới 1 năm và 12,1% không nhớ chính xác.
Kiến thức về nhà tiêu hợp vệ sinh: Khoảng 80% người dân có kiến thức đạt về nhà tiêu hợp vệ sinh, trong đó loại nhà tiêu tự hoại được biết đến nhiều nhất (97,5%). Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ nhỏ chưa nhận thức đầy đủ về tiêu chuẩn và lợi ích của nhà tiêu hợp vệ sinh.
Yếu tố liên quan đến việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: Phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố như thu nhập hộ gia đình, kiến thức về nhà tiêu hợp vệ sinh, số thành viên trong gia đình và nghề nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Cụ thể, hộ gia đình có thu nhập thấp hơn 200.000 đồng/người/tháng có nguy cơ sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh cao gấp khoảng 6 lần so với hộ có thu nhập cao hơn.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại xã Dào San còn thấp so với mức trung bình toàn quốc (46,27% so với 82,1%). Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện kinh tế khó khăn, tập quán sinh hoạt truyền thống và thiếu kiến thức đầy đủ về vệ sinh nhà tiêu. Tỷ lệ sử dụng nhà tiêu tự hoại cao cho thấy sự ưu tiên lựa chọn loại nhà tiêu phù hợp với điều kiện địa phương, tuy nhiên việc bảo quản và sử dụng đúng tiêu chuẩn vẫn còn hạn chế.
So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh miền núi phía Bắc khác, tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh tại Dào San thấp hơn đáng kể, phản ánh sự cần thiết của các can thiệp nâng cao nhận thức và hỗ trợ kinh tế. Việc sử dụng phân chưa được ủ đúng quy trình cũng làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường và lây lan bệnh tật. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố loại nhà tiêu, bảng tỷ lệ kiến thức đạt và phân tích hồi quy các yếu tố liên quan để minh họa rõ nét hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Triển khai các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về lợi ích và tiêu chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh, tập trung vào các nhóm dân tộc thiểu số và hộ nghèo, nhằm cải thiện kiến thức và thái độ trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế huyện, các tổ chức cộng đồng.
Hỗ trợ kinh tế xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh: Cung cấp các khoản vay ưu đãi hoặc hỗ trợ vật liệu xây dựng cho hộ nghèo và cận nghèo để xây dựng hoặc nâng cấp nhà tiêu hợp vệ sinh trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND xã, các tổ chức tài chính vi mô.
Đào tạo kỹ thuật xây dựng và bảo quản nhà tiêu: Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh cho người dân và thợ xây dựng địa phương, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định trong 6 tháng đầu năm 2024. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, Trường Đại học Thăng Long phối hợp.
Giám sát và đánh giá định kỳ: Thiết lập hệ thống giám sát việc sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh tại các bản trong xã, đánh giá hiệu quả các chương trình can thiệp hàng năm để điều chỉnh kịp thời. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý xã, các tổ chức y tế cộng đồng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế công cộng và quản lý dự án vệ sinh môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình can thiệp phù hợp với đặc điểm vùng dân tộc thiểu số và điều kiện kinh tế khó khăn.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Tham khảo dữ liệu thực tiễn để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng vệ sinh nông thôn, đặc biệt tại các vùng miền núi.
Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh: Áp dụng các giải pháp truyền thông và hỗ trợ kinh tế dựa trên phân tích yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
Sinh viên và nhà nghiên cứu ngành y tế công cộng, môi trường: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và kết quả để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Câu hỏi thường gặp
Nhà tiêu hợp vệ sinh là gì?
Nhà tiêu hợp vệ sinh là hệ thống thu nhận và xử lý phân người đảm bảo cô lập phân, ngăn ngừa tiếp xúc với động vật, côn trùng, tiêu diệt mầm bệnh và không gây ô nhiễm môi trường xung quanh, theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.Tại sao việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh lại quan trọng?
Việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh giúp ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu hóa, giảm ô nhiễm nguồn nước và đất, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng.Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh?
Các yếu tố chính gồm thu nhập hộ gia đình, kiến thức về nhà tiêu hợp vệ sinh, số thành viên trong gia đình, nghề nghiệp và tập quán văn hóa địa phương.Làm thế nào để cải thiện tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại vùng nông thôn?
Cần kết hợp truyền thông giáo dục, hỗ trợ kinh tế, đào tạo kỹ thuật xây dựng và bảo quản nhà tiêu, cùng với giám sát và đánh giá định kỳ.Nghiên cứu này có thể áp dụng cho những vùng nào khác?
Nghiên cứu phù hợp với các vùng dân tộc thiểu số, miền núi có điều kiện kinh tế khó khăn và tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thấp, giúp xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp.
Kết luận
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại xã Dào San năm 2024 đạt khoảng 46,27%, thấp hơn mức trung bình toàn quốc.
- Kiến thức về nhà tiêu hợp vệ sinh và thu nhập hộ gia đình là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Nhà tiêu dội nước nối với bể tự hoại là loại phổ biến nhất, phù hợp với điều kiện địa phương.
- Cần triển khai các giải pháp truyền thông, hỗ trợ kinh tế và đào tạo kỹ thuật để nâng cao tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách và chương trình phát triển vệ sinh môi trường tại vùng dân tộc thiểu số, góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.
Tiếp theo, các cơ quan chức năng và tổ chức liên quan nên phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu tại các địa bàn khác để có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng vệ sinh môi trường nông thôn.