Tổng quan nghiên cứu
Tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh mạn tính phổ biến và có tỷ lệ gia tăng nhanh trên toàn cầu. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện có khoảng 1,5 tỷ người mắc THA và 7,5 triệu người tử vong liên quan đến bệnh này mỗi năm. Tỷ lệ THA tại các quốc gia phát triển như Hà Lan đạt 37%, Pháp và Hoa Kỳ khoảng 24%, trong khi các nước đang phát triển như Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và Bangladesh cũng ghi nhận tỷ lệ từ 6% đến 75% tùy nhóm tuổi và vùng miền. Tại Việt Nam, tỷ lệ THA đã tăng từ 1% năm 1960 lên khoảng 25,1% năm 2012, với sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng miền và giới tính. Tuy nhiên, phần lớn người bệnh không biết mình mắc THA hoặc không điều trị đúng cách, dẫn đến nguy cơ biến chứng cao.
Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý THA tại hai xã thuộc huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng trong năm 2018. Mục tiêu chính là đánh giá nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ quản lý THA từ phía người dân và cơ sở y tế, nhằm cung cấp bằng chứng khoa học hỗ trợ các nhà quản lý y tế trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao hiệu quả quản lý bệnh THA tại địa phương. Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh huyện Thông Nông là vùng núi biên giới với đặc điểm dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, có tỷ lệ hộ nghèo cao và điều kiện tiếp cận y tế còn nhiều hạn chế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các khái niệm và mô hình quản lý bệnh tăng huyết áp, bao gồm:
Khái niệm tăng huyết áp (THA): Theo Hội Tim Mạch Việt Nam, THA được định nghĩa khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. THA được phân loại thành nguyên phát (chiếm khoảng 90%) và thứ phát do các bệnh lý khác.
Quản lý tăng huyết áp: Là tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, sàng lọc phát hiện sớm, lập sổ quản lý, kê đơn và cấp phát thuốc điều trị định kỳ nhằm kiểm soát huyết áp mục tiêu và dự phòng biến chứng.
Khái niệm cầu và cung trong quản lý THA: Cầu là sự sẵn sàng sử dụng dịch vụ y tế của người bệnh, bao gồm có bệnh, sẵn sàng chữa bệnh và sẵn sàng chi trả hoặc sử dụng dịch vụ miễn phí. Cung là khả năng cung cấp dịch vụ y tế từ phía cơ sở y tế, bao gồm sàng lọc, điều trị và quản lý thường xuyên.
Mô hình phân loại THA và điều trị: Dựa trên phân độ huyết áp (độ 1, 2, 3) và các yếu tố nguy cơ tim mạch, kết hợp thay đổi lối sống và điều trị thuốc theo phác đồ chuẩn.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp cả định lượng và định tính, thực hiện từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2018 tại huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.
Đối tượng nghiên cứu: Người dân từ 35 tuổi trở lên tại hai xã Lương Can và Cần Yên, với tổng cỡ mẫu định lượng là 899 người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo dân số xã. Đối tượng định tính gồm lãnh đạo y tế huyện, trạm trưởng trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản, ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân và bệnh nhân THA.
Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp từ hồ sơ, sổ sách tại Trung tâm Y tế huyện và trạm y tế xã; số liệu định lượng thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và đo huyết áp theo quy trình chuẩn; số liệu định tính thu thập qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 21 để xử lý số liệu định lượng với các thống kê mô tả và kiểm định phù hợp. Số liệu định tính được phân tích theo nội dung mục tiêu nghiên cứu dựa trên ghi âm và ghi chép phỏng vấn.
Kiểm soát sai số: Đo huyết áp theo quy trình chuẩn, điều tra viên được tập huấn kỹ, nhập liệu hai lần độc lập và làm sạch dữ liệu. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, chỉ tiến hành với sự đồng ý tự nguyện của người tham gia.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ mắc THA và nhận thức bệnh:
- Trong 899 người tham gia, tỷ lệ THA là 36,48%, trong đó 44,2% bệnh nhân mới được phát hiện trong quá trình nghiên cứu.
- Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu chỉ chiếm 6,1%, cho thấy phần lớn bệnh nhân cần được quản lý và điều trị hiệu quả hơn.
Cầu sử dụng dịch vụ quản lý THA:
- Tỷ lệ người dân tham gia sàng lọc THA là 52,45%.
- Cầu quản lý THA thường xuyên, liên tục để đạt huyết áp mục tiêu rất thấp, chỉ khoảng 7,31% trong số người mắc THA.
- Tỷ lệ người sẵn sàng sử dụng dịch vụ quản lý tại trạm y tế xã chiếm 78,35%, nhưng chỉ 5,79% thực sự có cầu quản lý thường xuyên tại trạm y tế.
Thực trạng cung cấp dịch vụ quản lý THA:
- Dịch vụ sàng lọc chủ động chưa được triển khai thường xuyên tại cộng đồng và trạm y tế xã.
- Tại bệnh viện huyện chưa có phòng khám chuyên biệt cho bệnh nhân THA, không có sổ theo dõi quản lý bệnh nhân thường xuyên.
- Thiếu nhân lực chuyên trách, trang thiết bị và thuốc điều trị còn hạn chế, kinh phí cho quản lý THA chưa được bố trí đầy đủ.
- Khoảng cách địa lý và điều kiện đi lại khó khăn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc THA tại huyện Thông Nông cao hơn mức trung bình quốc gia, đồng thời tỷ lệ người biết bệnh và điều trị thường xuyên còn rất thấp. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và các nước đang phát triển, phản ánh khoảng cách lớn giữa nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. Việc sàng lọc chủ động chưa được thực hiện thường xuyên dẫn đến nhiều trường hợp THA không được phát hiện sớm, làm tăng nguy cơ biến chứng nặng.
Cầu quản lý THA thường xuyên, liên tục rất thấp, nguyên nhân chính là do nhận thức hạn chế về bệnh, thiếu thông tin và dịch vụ quản lý chưa phát triển đồng bộ tại tuyến cơ sở. Mặc dù người dân mong muốn được quản lý tại trạm y tế xã để thuận tiện, nhưng thực tế dịch vụ chưa đáp ứng được yêu cầu về nhân lực, thuốc men và trang thiết bị.
So sánh với các nghiên cứu quốc tế, tỷ lệ kiểm soát huyết áp mục tiêu tại Mỹ, Anh, Canada dao động từ 51% đến 80%, trong khi tại địa phương nghiên cứu chỉ đạt 6,1%, cho thấy cần có các giải pháp can thiệp mạnh mẽ hơn. Việc xây dựng mô hình quản lý THA từ tuyến trung ương đến cơ sở, đào tạo nhân lực, tăng cường truyền thông và cải thiện cơ sở vật chất là rất cần thiết.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ THA theo độ tuổi, giới tính, biểu đồ so sánh tỷ lệ cầu và cung dịch vụ quản lý THA, bảng tổng hợp các chỉ số về nhân lực, trang thiết bị và thuốc tại các tuyến y tế.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông và giáo dục sức khỏe cộng đồng:
- Thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về THA, tầm quan trọng của sàng lọc và điều trị thường xuyên.
- Mục tiêu tăng tỷ lệ người dân tham gia sàng lọc lên ít nhất 70% trong vòng 2 năm.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện phối hợp với trạm y tế xã và các tổ chức cộng đồng.
Phát triển và duy trì dịch vụ sàng lọc chủ động tại tuyến xã:
- Thiết lập quy trình sàng lọc định kỳ cho người dân trên 35 tuổi tại trạm y tế xã.
- Đảm bảo 100% trạm y tế xã có thiết bị đo huyết áp chuẩn và nhân lực được đào tạo.
- Thời gian thực hiện: trong 1 năm tới.
Xây dựng mô hình quản lý bệnh nhân THA tại tuyến cơ sở:
- Lập sổ theo dõi bệnh nhân, quản lý điều trị thường xuyên, liên tục theo phác đồ Bộ Y tế.
- Đào tạo cán bộ y tế xã về quản lý và tư vấn điều trị THA.
- Mục tiêu đạt 50% bệnh nhân THA được quản lý và điều trị đạt huyết áp mục tiêu trong 3 năm.
Cải thiện cơ sở vật chất và cung ứng thuốc:
- Đảm bảo đầy đủ thuốc điều trị THA theo danh mục thuốc thiết yếu tại trạm y tế xã và bệnh viện huyện.
- Tăng cường trang thiết bị y tế phục vụ quản lý THA.
- Chủ thể thực hiện: Sở Y tế tỉnh Cao Bằng phối hợp với Trung tâm Y tế huyện.
Giảm thiểu rào cản tiếp cận dịch vụ y tế:
- Tổ chức các điểm khám lưu động tại các xóm vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ phương tiện đi lại cho người dân khó khăn.
- Thời gian thực hiện: liên tục và đánh giá hàng năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý y tế và chính sách:
- Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ quản lý THA phù hợp với đặc điểm vùng miền, nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh không lây nhiễm.
Cán bộ y tế tuyến cơ sở và trung ương:
- Áp dụng các khuyến nghị về đào tạo, tổ chức dịch vụ, quản lý bệnh nhân THA nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc và điều trị.
Nhà nghiên cứu và học viên y học dự phòng:
- Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các chỉ số đánh giá cầu và cung dịch vụ y tế trong lĩnh vực quản lý bệnh mạn tính.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng:
- Dựa trên kết quả để triển khai các chương trình truyền thông, hỗ trợ người bệnh