Tổng quan nghiên cứu
Cận thị là một tật khúc xạ phổ biến, đặc biệt ở lứa tuổi học sinh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực và khả năng học tập. Trên thế giới, tỷ lệ cận thị học đường đang gia tăng nhanh chóng, đặc biệt tại các quốc gia châu Á với tỷ lệ từ 70% đến 90% ở trẻ em trong độ tuổi đi học. Tại Việt Nam, các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cận thị học sinh cũng tăng cao, đặc biệt ở khu vực đô thị như Hà Nội. Cụ thể, tại quận Ba Đình, tỷ lệ cận thị học sinh trung học cơ sở đã tăng từ 35,9% năm 2007 lên 38,36% năm 2009. Trường Trung học cơ sở Phan Chu Trinh, một trường điểm của quận Ba Đình, cũng ghi nhận tỷ lệ cận thị tăng dần qua các năm, từ 34,8% năm 2007 lên 42,9% năm 2009.
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng cận thị và các yếu tố liên quan của học sinh trường THCS Phan Chu Trinh trong năm 2010, với mục tiêu xác định tỷ lệ cận thị, đánh giá điều kiện vệ sinh học đường, kiến thức và thực hành phòng chống cận thị của người chăm sóc chính (NCSC) cho học sinh, đồng thời tìm hiểu các yếu tố gia đình và nhà trường ảnh hưởng đến tình trạng cận thị. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2010 tại trường THCS Phan Chu Trinh, quận Ba Đình, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các biện pháp phòng chống cận thị học đường, góp phần nâng cao sức khỏe thị lực cho học sinh và giảm gánh nặng xã hội do cận thị gây ra.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về sinh lý mắt và bệnh sinh cận thị, trong đó cận thị được định nghĩa là tình trạng tiêu điểm của mắt hội tụ trước võng mạc do trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc công suất hội tụ quá mạnh. Các khái niệm chính bao gồm:
- Cận thị nhẹ, vừa, nặng: phân loại theo độ điốp (D), nhẹ dưới 3D, vừa từ 3-6D, nặng trên 6D.
- Điều kiện vệ sinh học đường: bao gồm chiếu sáng, kích thước và hiệu số bàn ghế, khoảng cách từ bàn học đến bảng, theo tiêu chuẩn Bộ Y tế.
- Kiến thức và thực hành phòng chống cận thị của người chăm sóc chính (NCSC): đánh giá qua bộ câu hỏi chuẩn, phân loại đạt hoặc chưa đạt dựa trên tỷ lệ trả lời đúng.
- Các yếu tố liên quan đến cận thị: thời gian học tập, học thêm, sử dụng mắt trong ngày (xem ti vi, đọc sách, dùng máy tính), điều kiện học tập tại trường và nhà.
Khung lý thuyết cũng bao gồm mô hình hồi quy Logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cận thị học sinh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính.
- Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ 332 người chăm sóc chính của học sinh khối lớp 8 trường THCS Phan Chu Trinh.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ theo từng lớp khối 8, đảm bảo tính đại diện.
- Thu thập số liệu định lượng: Sử dụng phiếu tự điền do người chăm sóc chính hoàn thành, thu thập thông tin về tình trạng cận thị, điều kiện học tập, kiến thức và thực hành phòng chống cận thị.
- Thu thập số liệu định tính: Phỏng vấn sâu Ban giám hiệu, cán bộ y tế trường, giáo viên chủ nhiệm và thảo luận nhóm với học sinh mắc cận thị.
- Xử lý và phân tích số liệu: Dữ liệu được nhập và làm sạch bằng phần mềm EPIDATA, phân tích thống kê mô tả và kiểm định chi bình phương, hồi quy Logistic bằng phần mềm SPSS.
- Timeline nghiên cứu: Từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2010.
Các tiêu chuẩn vệ sinh học đường được đánh giá theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT của Bộ Y tế, bao gồm chiếu sáng phòng học, kích thước bàn ghế, khoảng cách bàn học đến bảng, và các điều kiện học tập khác.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Tỷ lệ cận thị học sinh: Tỷ lệ cận thị chung của học sinh khối 8 là 50,3%, trong đó cận thị nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất. Học sinh nữ mắc cận thị cao hơn học sinh nam (54,2% so với 45,8%) nhưng không có ý nghĩa thống kê.
- Điều kiện vệ sinh học đường: Hầu hết bàn ghế tại trường không phù hợp với tiêu chuẩn Bộ Y tế, hiệu số bàn ghế không đạt mức 25-28 cm. Các lớp học có bóng đèn cháy hỏng chưa được thay thế kịp thời, ảnh hưởng đến chiếu sáng. Khoảng cách bàn đầu đến bảng học dao động trong khoảng 1,7-2 m, phù hợp tiêu chuẩn, nhưng bàn cuối cách bảng quá xa (>8 m) ở một số lớp.
- Kiến thức và thực hành phòng chống cận thị của NCSC: Chỉ khoảng 60% người chăm sóc chính có kiến thức đạt về phòng chống cận thị, trong khi thực hành đúng chỉ đạt khoảng 55%. Nguồn thông tin bổ ích nhất là từ nhà trường và cán bộ y tế.
- Yếu tố liên quan đến cận thị: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tổng thời gian học thêm trong tuần ≥10 giờ và tổng thời gian sử dụng mắt trong ngày ≥5 giờ (xem ti vi, đọc sách, sử dụng máy tính) với tỷ lệ mắc cận thị. Các yếu tố như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và kiến thức, thực hành của người chăm sóc chính không có ý nghĩa thống kê với cận thị.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ cận thị 50,3% ở học sinh khối 8 trường THCS Phan Chu Trinh phản ánh mức độ phổ biến cao của tật này trong môi trường đô thị, tương đồng với các nghiên cứu trong khu vực châu Á. Việc bàn ghế không phù hợp và chiếu sáng kém làm tăng gánh nặng điều tiết mắt, góp phần làm trục nhãn cầu kéo dài, dẫn đến cận thị tiến triển. Kiến thức và thực hành phòng chống cận thị của người chăm sóc chính chưa đạt mức tối ưu, cho thấy cần tăng cường truyền thông và giáo dục.
Mối liên quan giữa thời gian học thêm và sử dụng mắt nhiều với cận thị phù hợp với các nghiên cứu trước đây, khẳng định yếu tố môi trường học tập và sinh hoạt ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cận thị. Việc không tìm thấy mối liên quan với các yếu tố nhân khẩu học và kiến thức, thực hành của người chăm sóc chính có thể do các yếu tố này chưa được kiểm soát chặt chẽ hoặc ảnh hưởng gián tiếp.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ cận thị theo giới tính, bảng phân bố điều kiện vệ sinh học đường và biểu đồ so sánh thời gian học thêm với tỷ lệ cận thị để minh họa rõ ràng hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
- Xây dựng chương trình phòng chống cận thị học đường quốc gia: Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền, giáo dục về phòng chống cận thị cho học sinh, phụ huynh và giáo viên, tập trung vào việc giảm thời gian học thêm và sử dụng mắt hợp lý. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp Bộ Y tế.
- Cải thiện điều kiện vệ sinh học đường: Nhà trường cần rà soát, thay thế bàn ghế phù hợp tiêu chuẩn, sửa chữa hệ thống chiếu sáng đảm bảo độ sáng ≥100 lux. Thời gian: 6-12 tháng; Chủ thể: Ban giám hiệu trường, Phòng Giáo dục quận.
- Tăng cường đào tạo cán bộ y tế và giáo viên về phòng chống cận thị: Tổ chức tập huấn bài bản về nhận biết, phòng ngừa và xử lý cận thị học đường. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Trung tâm Y tế quận Ba Đình, Sở Y tế.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và y tế: Thiết lập kênh thông tin liên lạc thường xuyên để theo dõi sức khỏe mắt học sinh, khuyến khích khám mắt định kỳ và đeo kính đúng cách. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Nhà trường, phụ huynh, trung tâm y tế.
- Hợp lý hóa thời gian biểu học tập: Giảm tải học thêm, tăng thời gian vui chơi ngoài trời để giảm áp lực điều tiết mắt. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: Nhà trường, phụ huynh.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Nhà quản lý giáo dục và y tế công cộng: Sử dụng kết quả để xây dựng chính sách, chương trình phòng chống cận thị học đường hiệu quả, cải thiện điều kiện học tập và sức khỏe học sinh.
- Giáo viên và cán bộ y tế trường học: Áp dụng kiến thức về các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp phòng chống cận thị trong công tác giảng dạy và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Phụ huynh học sinh: Nắm bắt kiến thức về cận thị, thực hành phòng chống cận thị cho con em, điều chỉnh thời gian học tập và sinh hoạt hợp lý.
- Nghiên cứu sinh và học viên cao học ngành y tế công cộng, nhãn khoa: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, dữ liệu thực tế về cận thị học đường tại Việt Nam để phát triển các nghiên cứu tiếp theo hoặc can thiệp.
Câu hỏi thường gặp
Tỷ lệ cận thị ở học sinh trường THCS Phan Chu Trinh là bao nhiêu?
Tỷ lệ cận thị chung là 50,3%, trong đó cận thị nhẹ chiếm đa số. Tỷ lệ này phản ánh mức độ phổ biến cao của cận thị trong môi trường học đường đô thị.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến cận thị học sinh?
Tổng thời gian học thêm trong tuần ≥10 giờ và tổng thời gian sử dụng mắt trong ngày ≥5 giờ (xem ti vi, đọc sách, dùng máy tính) có liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ mắc cận thị.Điều kiện vệ sinh học đường hiện tại có phù hợp không?
Phần lớn bàn ghế không đạt tiêu chuẩn về kích thước và hiệu số bàn ghế, nhiều lớp học có bóng đèn hỏng chưa được thay thế, ảnh hưởng đến chiếu sáng và tư thế học tập của học sinh.Kiến thức và thực hành phòng chống cận thị của người chăm sóc chính ra sao?
Khoảng 60% người chăm sóc chính có kiến thức đạt, nhưng thực hành đúng chỉ đạt khoảng 55%, cho thấy cần tăng cường truyền thông và hướng dẫn thực hành.Nghiên cứu có đề xuất giải pháp gì để giảm tỷ lệ cận thị?
Nghiên cứu đề xuất xây dựng chương trình phòng chống cận thị quốc gia, cải thiện điều kiện học tập, đào tạo cán bộ y tế và giáo viên, phối hợp nhà trường-gia đình-y tế, và hợp lý hóa thời gian học tập.
Kết luận
- Tỷ lệ cận thị học sinh khối 8 trường THCS Phan Chu Trinh năm 2010 là 50,3%, với cận thị nhẹ chiếm đa số.
- Điều kiện vệ sinh học đường chưa đáp ứng tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến tình trạng cận thị học sinh.
- Thời gian học thêm và sử dụng mắt nhiều là các yếu tố liên quan chính đến cận thị.
- Kiến thức và thực hành phòng chống cận thị của người chăm sóc chính còn hạn chế, cần được nâng cao.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chương trình phòng chống cận thị học đường hiệu quả tại trường và các địa phương tương tự.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả can thiệp, mở rộng nghiên cứu sang các trường khác trong thành phố.
Call-to-action: Các nhà quản lý, giáo viên, phụ huynh và cán bộ y tế cần phối hợp chặt chẽ để giảm thiểu tỷ lệ cận thị học đường, bảo vệ sức khỏe thị lực cho thế hệ trẻ.