Tổng quan nghiên cứu

Thừa cân – béo phì (TC-BP) là một vấn đề sức khỏe cộng đồng toàn cầu với tỷ lệ gia tăng nhanh chóng trong nhiều thập kỷ qua. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2016 có khoảng 39% người trưởng thành bị thừa cân và 13% bị béo phì, tương đương với hơn 650 triệu người béo phì trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, tỷ lệ này cũng đang tăng nhanh, đặc biệt tại các thành phố lớn và vùng đô thị. Điều tra quốc gia năm 2015 cho thấy tỷ lệ thừa cân – béo phì ở người trưởng thành Việt Nam đã tăng lên 15,6%, gấp 2,5 lần so với năm 2005. Tại Tây Nguyên, các nghiên cứu trước đây cũng ghi nhận tỷ lệ TC-BP có xu hướng tăng, tuy nhiên số liệu cụ thể tại thành phố Pleiku còn hạn chế.

Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ thừa cân – béo phì và phân tích các yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại 2 xã, phường thuộc thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2020. Mục tiêu cụ thể gồm: (1) xác định tỷ lệ TC-BP ở người trưởng thành từ 20 đến 69 tuổi; (2) phân tích các yếu tố liên quan như thói quen ăn uống, hoạt động thể lực, yếu tố gia đình và kinh tế xã hội. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp số liệu cập nhật, làm cơ sở cho các chính sách phòng chống TC-BP tại địa phương, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật liên quan đến thừa cân và béo phì.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về thừa cân – béo phì, bao gồm:

  • Lý thuyết cân bằng năng lượng: TC-BP là kết quả của sự mất cân bằng giữa năng lượng tiêu thụ và năng lượng tiêu hao trong thời gian dài.
  • Mô hình đa yếu tố: TC-BP chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như di truyền, thói quen ăn uống, hoạt động thể lực, điều kiện kinh tế xã hội, và các yếu tố môi trường.
  • Khái niệm đánh giá TC-BP: Sử dụng các chỉ số nhân trắc học như chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ vòng eo/vòng mông (VE/VM), phần trăm khối lượng mỡ cơ thể để đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
  • Khái niệm người trưởng thành: Đối tượng nghiên cứu là người từ 20 đến 69 tuổi, phù hợp với phân loại của WHO và các quy định pháp luật Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
  • Địa điểm và thời gian: Thực hiện tại phường Hội Thương và xã Chư Á, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai từ tháng 8/2019 đến tháng 10/2020.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Tổng số 550 người trưởng thành được chọn ngẫu nhiên phân tầng từ 2 xã/phường, trong đó 422 người ở phường Hội Thương và 128 người ở xã Chư Á. Cỡ mẫu được tính dựa trên tỷ lệ TC-BP ước tính khoảng 17% tại Tây Nguyên, với độ chính xác 5% và hệ số thiết kế 2.
  • Thu thập dữ liệu: Đo cân nặng, chiều cao, vòng eo, vòng hông, phần trăm mỡ cơ thể bằng thiết bị chuyên dụng; phỏng vấn trực tiếp về thói quen ăn uống, hoạt động thể lực, tiền sử bệnh tật và các yếu tố liên quan.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Epidata 16 để nhập liệu và SPSS 22.0 để phân tích. Kiểm định chi-square, tỷ số chênh (OR) được áp dụng để đánh giá mối liên quan giữa các biến với TC-BP. Mức ý nghĩa thống kê được xác định tại p<0,05.
  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng đạo đức trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt, đảm bảo sự đồng ý tự nguyện và bảo mật thông tin cá nhân.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ thừa cân – béo phì: Theo phân loại của WHO, tỷ lệ thừa cân là 30,5%, béo phì chiếm 5,1%. Nam giới có tỷ lệ TC-BP là 32,6%, nữ giới cao hơn với 37,2%. Tỷ lệ TC-BP cao nhất ở nhóm tuổi 50-59 (43,9%), thấp nhất ở nhóm 20-29 tuổi (21,6%) (p<0,05).

  2. Đánh giá theo phần trăm mỡ cơ thể và tỷ lệ VE/VM: Tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể cao ở nam là 24,5%, nữ là 19,4%. Tỷ lệ VE/VM cao ở nữ (63,3%) gấp 7,3 lần so với nam (18,9%) (p<0,05). Tỷ lệ vòng eo cao ở nữ (20,3%) cũng gấp 11,8 lần nam (2,1%) (p<0,05).

  3. Mối liên quan với thói quen ăn uống: Người thường xuyên ăn thức ăn chế biến sẵn có nguy cơ TC-BP cao gấp 13,2 lần; ăn thức ăn béo tăng nguy cơ gấp 2,6 lần; ăn nhiều thịt và mỡ động vật cũng làm tăng nguy cơ TC-BP (OR lần lượt 1,8 và 3,2; p<0,05). Thói quen ăn ngoài hàng quán từ 1-3 bữa/tuần liên quan đến tỷ lệ TC-BP cao hơn (p<0,05).

  4. Mối liên quan với hoạt động thể lực và thói quen tĩnh tại: Người có hoạt động thể lực thấp có tỷ lệ TC-BP là 41,8%, cao hơn nhóm hoạt động trung bình (29,7%) và cao (23,3%) (p<0,05). Thời gian tĩnh tại trên 3 giờ/ngày làm tăng tỷ lệ TC-BP lên 48,1% (p<0,05).

  5. Yếu tố gia đình và bệnh mạn tính: Người có tiền sử gia đình bị TC-BP có nguy cơ cao gấp 3 lần. Người mắc tăng huyết áp và đái tháo đường có tỷ lệ TC-BP cao hơn lần lượt 2,4 và 3,8 lần so với người không mắc bệnh (p<0,05).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy tỷ lệ thừa cân – béo phì tại thành phố Pleiku tương đối cao, đặc biệt ở nữ giới và nhóm tuổi trung niên. Tỷ lệ này phù hợp với xu hướng gia tăng TC-BP ở các vùng đô thị và tỉnh lẻ tại Việt Nam. Sự khác biệt về tỷ lệ VE/VM và vòng eo giữa nam và nữ phản ánh nguy cơ bệnh tim mạch và chuyển hóa cao hơn ở nữ giới, phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế.

Mối liên quan rõ ràng giữa thói quen ăn uống không lành mạnh (ăn nhiều thức ăn chế biến sẵn, thức ăn béo, mỡ động vật) và TC-BP nhấn mạnh vai trò của chế độ dinh dưỡng trong kiểm soát cân nặng. Hoạt động thể lực thấp và thói quen tĩnh tại kéo dài cũng là những yếu tố nguy cơ quan trọng, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy lối sống ít vận động góp phần làm tăng tỷ lệ TC-BP.

Yếu tố di truyền và tiền sử bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường cũng làm tăng nguy cơ TC-BP, cho thấy cần có sự can thiệp đa chiều trong phòng chống bệnh. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột so sánh tỷ lệ TC-BP theo giới và nhóm tuổi, bảng phân tích OR các yếu tố liên quan, biểu đồ tròn phân bố tỷ lệ VE/VM theo giới tính để minh họa rõ nét các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Đẩy mạnh các chương trình truyền thông về chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế thức ăn chế biến sẵn, thức ăn nhiều mỡ và đường. Mục tiêu giảm tỷ lệ tiêu thụ thức ăn không lành mạnh ít nhất 20% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế dự phòng, các cơ quan truyền thông địa phương.

  2. Khuyến khích hoạt động thể lực thường xuyên: Xây dựng các mô hình vận động phù hợp với từng nhóm tuổi, tăng cường các hoạt động thể thao cộng đồng, giảm thời gian tĩnh tại dưới 2 giờ/ngày. Mục tiêu nâng tỷ lệ người hoạt động thể lực trung bình và cao lên 50% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: UBND địa phương, các tổ chức thể thao, trường học.

  3. Phát hiện và quản lý sớm các trường hợp thừa cân – béo phì: Tổ chức khám sàng lọc định kỳ tại cộng đồng, tư vấn dinh dưỡng và lối sống cho người có nguy cơ cao. Mục tiêu giảm tỷ lệ TC-BP mới phát hiện 10% mỗi năm. Chủ thể thực hiện: Trạm y tế xã/phường, các cơ sở y tế tuyến cơ sở.

  4. Hỗ trợ chính sách phát triển môi trường sống lành mạnh: Xây dựng các khu vực đi bộ, công viên, hạn chế quảng cáo thực phẩm không lành mạnh, khuyến khích phát triển các cửa hàng thực phẩm sạch, an toàn. Mục tiêu cải thiện môi trường sống, nâng cao nhận thức cộng đồng trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố, các ban ngành liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách y tế công cộng: Sử dụng số liệu và phân tích để xây dựng các chương trình phòng chống thừa cân – béo phì phù hợp với đặc điểm địa phương.

  2. Chuyên gia dinh dưỡng và y tế cộng đồng: Áp dụng kết quả nghiên cứu để tư vấn, can thiệp dinh dưỡng và lối sống cho người trưởng thành tại các vùng đô thị và nông thôn.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và kết quả để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo về dinh dưỡng và bệnh không lây.

  4. Cơ quan quản lý địa phương và trạm y tế xã/phường: Dựa trên kết quả để tổ chức các hoạt động sàng lọc, truyền thông và can thiệp tại cộng đồng nhằm giảm thiểu tỷ lệ thừa cân – béo phì.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tỷ lệ thừa cân – béo phì ở người trưởng thành tại Pleiku là bao nhiêu?
    Tỷ lệ thừa cân là 30,5%, béo phì chiếm 5,1% theo phân loại của WHO. Tỷ lệ này tương đối cao, đặc biệt ở nữ giới và nhóm tuổi trung niên.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến tình trạng thừa cân – béo phì?
    Thói quen ăn uống không lành mạnh (ăn nhiều thức ăn chế biến sẵn, thức ăn béo, mỡ động vật) và hoạt động thể lực thấp là những yếu tố có mối liên quan mạnh mẽ với TC-BP (p<0,05).

  3. Có sự khác biệt về TC-BP giữa nam và nữ không?
    Nữ giới có tỷ lệ TC-BP cao hơn nam giới (37,2% so với 32,6%), đặc biệt tỷ lệ vòng eo/vòng mông và vòng eo cao hơn nhiều ở nữ, làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch.

  4. Hoạt động thể lực ảnh hưởng thế nào đến TC-BP?
    Người có hoạt động thể lực thấp có tỷ lệ TC-BP cao hơn đáng kể (41,8%) so với nhóm hoạt động trung bình và cao (29,7% và 23,3%), cho thấy vận động là yếu tố quan trọng trong kiểm soát cân nặng.

  5. Nghiên cứu có đề xuất giải pháp gì để giảm TC-BP?
    Nghiên cứu khuyến nghị tăng cường truyền thông giáo dục, khuyến khích hoạt động thể lực, phát hiện và quản lý sớm TC-BP, đồng thời cải thiện môi trường sống lành mạnh tại địa phương.

Kết luận

  • Tỷ lệ thừa cân – béo phì ở người trưởng thành tại 2 xã, phường thành phố Pleiku năm 2020 là 35,6% theo phân loại WPRO, trong đó thừa cân chiếm phần lớn.
  • Các yếu tố liên quan gồm thói quen ăn uống nhiều thức ăn chế biến sẵn, thức ăn béo, mỡ động vật, hoạt động thể lực thấp và thói quen tĩnh tại kéo dài.
  • Tỷ lệ TC-BP cao hơn ở nữ giới và nhóm tuổi trung niên, đồng thời có mối liên quan với tiền sử gia đình và bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường.
  • Cần triển khai các biện pháp truyền thông, vận động thể lực và quản lý sớm để giảm tỷ lệ TC-BP tại địa phương trong vòng 2-5 năm tới.
  • Luận văn cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho các nhà quản lý, chuyên gia y tế và cộng đồng trong phòng chống thừa cân – béo phì hiệu quả.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu gánh nặng bệnh tật do thừa cân – béo phì gây ra!