Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ngành than Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc về quy mô khai thác và chất lượng sản phẩm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại vùng than Quảng Ninh. Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin là một trong những đơn vị khai thác mỏ lộ thiên lớn, tuy nhiên, từ cuối thập kỷ 80 đến 90, sản lượng khai thác giảm xuống còn khoảng 300-400 ngàn tấn/năm do thiết bị lạc hậu và thu hẹp sản xuất. Gần đây, nhu cầu than tăng mạnh, đồng thời giá than xuất khẩu cũng tăng, dẫn đến hệ số bóc giới hạn khai thác lộ thiên tăng cao, đặt ra yêu cầu cấp thiết về quản lý bảo vệ môi trường (BVMT) trong khai thác mỏ.
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý BVMT tại Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin, tỉnh Quảng Ninh, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, đảm bảo phát triển bền vững ngành than. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý BVMT trong khai thác mỏ của công ty, dựa trên số liệu quan trắc môi trường từ năm 2015 đến 2017 và thực trạng hoạt động khai thác, chế biến than tại mỏ Đèo Nai.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, bảo vệ sức khỏe người lao động và cộng đồng dân cư, đồng thời góp phần thực hiện các quy định pháp luật về BVMT trong ngành than, hướng tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh Quảng Ninh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý BVMT trong khai thác khoáng sản, bao gồm:
Khái niệm bảo vệ môi trường (BVMT): Hoạt động giữ gìn môi trường trong lành, ngăn ngừa và khắc phục hậu quả xấu do khai thác khoáng sản gây ra, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Quản lý BVMT trong khai thác mỏ: Áp dụng công nghệ, thiết bị thân thiện môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu; cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định pháp luật; ký quỹ cải tạo môi trường trước khai thác.
Tiêu chí đánh giá công tác quản lý BVMT: Bao gồm ban hành và thực hiện văn bản quản lý, thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT.
Cơ sở pháp lý: Luật BVMT 2014, Luật Khoáng sản 2010, các nghị định và thông tư hướng dẫn liên quan đến quản lý chất thải, đánh giá tác động môi trường, ký quỹ cải tạo môi trường, quản lý nước thải, chất thải nguy hại.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Số liệu quan trắc môi trường không khí, nước, đất từ năm 2015 đến 2017 tại mỏ than Đèo Nai; tài liệu pháp luật, báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch BVMT; khảo sát thực địa tại khu vực khai thác và bãi thải.
Phương pháp phân tích: Tổng hợp, kế thừa tài liệu; điều tra khảo sát thực địa; xử lý số liệu định lượng về chất lượng môi trường; đánh giá tổng hợp thực trạng công tác quản lý BVMT.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lấy mẫu quan trắc định kỳ tại các vị trí tiêu biểu gồm phân xưởng than điện, kho than băng, bãi thải Mông Giăng; khảo sát thực địa tại các khu vực khai thác, bãi thải và khu dân cư lân cận.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu trong giai đoạn 2015-2017, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp trong năm 2018.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Chất lượng môi trường không khí:
- Hàm lượng bụi lơ lửng tại các khu vực khai thác, bãi thải vượt mức quy chuẩn quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT ở mức trung bình thấp, đặc biệt tại tuyến đường vận chuyển than và khu vực bãi thải.
- Các khí CO, NO2, SO2 đều nằm dưới ngưỡng cho phép.
- Tiếng ồn tại các khu vực băng sàng, bãi thải vượt 5-10 dBA so với quy chuẩn QCVN 24:2016/BYT, trong khi các khu vực khác nằm trong giới hạn cho phép.
Chất lượng nước mặt và nước thải:
- Giá trị pH nước mặt và nước thải sau xử lý nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT.
- Hàm lượng cặn lơ lửng dao động từ 24 đến 73 mg/l, gần giới hạn cho phép, có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ tại khu vực tiếp nhận nước thải.
- Kim loại nặng như Hg, Pb, Cd, As đều ở mức thấp hoặc không phát hiện, phù hợp quy chuẩn.
- Hàm lượng coliform cao tại các khu vực ao, suối gần dân cư nhưng vẫn trong giới hạn cho phép.
Chất lượng đất:
- Đất tại khu vực mỏ có pH chua nhẹ, hàm lượng nitơ và phốt pho ở mức trung bình, kali nghèo vừa.
- Hàm lượng kim loại nặng trong đất thấp hơn giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT, thích hợp cho trồng cây lâm nghiệp.
- Đất đai nghèo dinh dưỡng, chủ yếu là đồi trọc, không thích hợp canh tác nông nghiệp.
Đa dạng sinh học:
- Hệ sinh thái nghèo nàn, cây cối thưa thớt, không có loài quý hiếm.
- Các suối quanh khu vực bị bồi lắng đất đá, hệ sinh thái thủy sinh nghèo nàn, chỉ tồn tại một số loài thực vật phù du và động vật không xương sống phổ biến.
Thảo luận kết quả
Kết quả quan trắc cho thấy công tác quản lý BVMT tại mỏ than Đèo Nai đã đạt được một số hiệu quả nhất định, như kiểm soát khí thải và tiếng ồn trong giới hạn cho phép, xử lý nước thải đạt chuẩn trước khi xả thải. Tuy nhiên, bụi lơ lửng và tiếng ồn tại các khu vực khai thác và bãi thải vẫn vượt mức cho phép, gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người dân lân cận.
So với các nghiên cứu trong ngành than tại Quảng Ninh và kinh nghiệm quốc tế, việc áp dụng công nghệ khai thác hiện đại và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm là cần thiết để nâng cao hiệu quả BVMT. Việc quản lý nguồn phí BVMT hiện còn lỏng lẻo, chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ sản lượng khai thác, dẫn đến thất thu ngân sách và hạn chế nguồn lực cho công tác BVMT.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ biến động hàm lượng bụi, khí thải, tiếng ồn theo quý và bảng so sánh các chỉ tiêu môi trường với quy chuẩn quốc gia, giúp minh họa rõ ràng mức độ tuân thủ và các điểm cần cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường giám sát và kiểm soát bụi, tiếng ồn:
- Áp dụng các biện pháp phun nước, che phủ bãi thải, cải tiến hệ thống vận chuyển than để giảm phát tán bụi.
- Lắp đặt thiết bị giảm tiếng ồn, bố trí khu vực khai thác xa khu dân cư.
- Chủ thể thực hiện: Ban quản lý mỏ, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian: Triển khai trong 12 tháng tới.
Nâng cao hiệu quả xử lý nước thải:
- Cải tiến công nghệ xử lý nước thải, tăng cường quan trắc định kỳ để đảm bảo chất lượng nước xả thải luôn đạt chuẩn.
- Chủ thể thực hiện: Phòng kỹ thuật môi trường công ty.
- Thời gian: 6-12 tháng.
Hoàn thiện cơ chế quản lý phí BVMT:
- Xây dựng hệ thống giám sát sản lượng khai thác chính xác, minh bạch.
- Công khai nguồn thu và sử dụng phí BVMT để tăng niềm tin cộng đồng.
- Chủ thể thực hiện: TKV, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian: 18 tháng.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng và cán bộ quản lý:
- Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền pháp luật BVMT cho công nhân và người dân địa phương.
- Chủ thể thực hiện: Công ty, chính quyền địa phương.
- Thời gian: Liên tục hàng năm.
Phát triển mô hình quản lý cộng đồng:
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong giám sát và báo cáo vi phạm môi trường.
- Chủ thể thực hiện: UBND địa phương, các tổ chức xã hội.
- Thời gian: 12-24 tháng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường:
- Hỗ trợ xây dựng chính sách, hoàn thiện cơ chế quản lý BVMT trong khai thác khoáng sản.
- Use case: Rà soát, điều chỉnh quy định pháp luật, tăng cường thanh tra, kiểm tra.
Doanh nghiệp khai thác khoáng sản, đặc biệt ngành than:
- Áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và quản lý để giảm thiểu tác động môi trường.
- Use case: Lập kế hoạch BVMT, đầu tư thiết bị xử lý môi trường.
Nhà nghiên cứu, học viên, sinh viên ngành môi trường và khai thác khoáng sản:
- Tham khảo cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển nghiên cứu sâu hơn.
- Use case: Tham khảo luận văn làm tài liệu học tập, nghiên cứu khoa học.
Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội tại vùng khai thác:
- Nâng cao nhận thức về BVMT, tham gia giám sát và bảo vệ môi trường sống.
- Use case: Tổ chức các hoạt động giám sát, phản ánh tình trạng ô nhiễm.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao công tác quản lý BVMT trong khai thác mỏ lại quan trọng?
Quản lý BVMT giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của khai thác khoáng sản đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, đảm bảo phát triển bền vững ngành than và tuân thủ pháp luật.Các chỉ tiêu môi trường nào được quan trắc tại mỏ than Đèo Nai?
Bao gồm bụi lơ lửng, khí CO, NO2, SO2, tiếng ồn, pH, cặn lơ lửng, kim loại nặng trong nước và đất, coliform trong nước mặt.Phí BVMT được sử dụng như thế nào tại địa phương?
Phí BVMT do doanh nghiệp nộp dựa trên sản lượng khai thác, được địa phương giữ lại để chi cho các hoạt động BVMT, tuy nhiên hiện còn tồn tại việc kê khai sản lượng thấp hơn thực tế và sử dụng chưa minh bạch.Giải pháp nào hiệu quả để giảm bụi trong khai thác than lộ thiên?
Phun nước định kỳ, che phủ bãi thải, cải tiến hệ thống vận chuyển, sử dụng thiết bị hiện đại giảm phát tán bụi là các biện pháp hiệu quả.Vai trò của cộng đồng trong công tác BVMT là gì?
Cộng đồng là lực lượng giám sát tại chỗ, phát hiện và phản ánh các hành vi vi phạm, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý.
Kết luận
- Công tác quản lý BVMT tại Công ty cổ phần than Đèo Nai đã đạt được một số kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại các vấn đề về bụi, tiếng ồn và quản lý phí BVMT.
- Chất lượng môi trường không khí, nước và đất tại khu vực mỏ cơ bản đáp ứng quy chuẩn quốc gia, nhưng cần tiếp tục cải thiện để giảm thiểu tác động lâu dài.
- Việc áp dụng công nghệ khai thác hiện đại và các biện pháp quản lý chặt chẽ là cần thiết để nâng cao hiệu quả BVMT.
- Cần hoàn thiện cơ chế giám sát sản lượng khai thác và sử dụng phí BVMT minh bạch, hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý BVMT, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngành than tại Quảng Ninh.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-24 tháng tới để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ. Đọc thêm và áp dụng các kiến thức trong luận văn để góp phần phát triển ngành than bền vững.