Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản, ngành than đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt tại tỉnh Quảng Ninh. Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin là một trong những đơn vị khai thác mỏ lộ thiên lớn thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), với sản lượng khai thác than hàng năm đạt khoảng 1,1-1,4 triệu tấn, cùng khối lượng đất đá bóc lên tới hơn 13 triệu m³. Tuy nhiên, hoạt động khai thác than cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, như ô nhiễm không khí, nước thải công nghiệp, và biến đổi địa hình do đổ thải đất đá.

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý bảo vệ môi trường (BVMT) trong khai thác mỏ than tại Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin, nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý BVMT. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động khai thác, chế biến, đổ thải và giám sát môi trường tại khu vực mỏ Đèo Nai, tỉnh Quảng Ninh, trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017. Mục tiêu cụ thể là đánh giá thực trạng công tác quản lý BVMT, xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ.

Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững ngành than tại Quảng Ninh, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trong việc hoàn thiện chính sách và thực thi công tác BVMT.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý môi trường trong khai thác khoáng sản, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ: Nhấn mạnh việc sử dụng công nghệ thân thiện môi trường, thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu và phục hồi môi trường theo quy định pháp luật.
  • Mô hình đánh giá tác động môi trường (ĐTM): Là công cụ quan trọng để đánh giá các tác động tiềm ẩn của hoạt động khai thác đến môi trường, từ đó xây dựng kế hoạch BVMT hiệu quả.
  • Khái niệm về quản lý chất thải và xử lý nước thải trong khai thác khoáng sản: Bao gồm các biện pháp thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải và khí thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
  • Tiêu chí đánh giá công tác quản lý BVMT: Bao gồm việc ban hành và thực hiện văn bản pháp luật, hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và tuyên truyền phổ biến pháp luật.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: bảo vệ môi trường (BVMT), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), quản lý chất thải nguy hại, kế hoạch bảo vệ môi trường (KHBVMT), và hệ số bóc đất đá trong khai thác mỏ.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp:

  • Phương pháp tổng hợp, kế thừa tài liệu: Thu thập và phân tích các văn bản pháp luật, báo cáo kỹ thuật, số liệu quan trắc môi trường từ năm 2015 đến 2017.
  • Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Thu thập thông tin thực tế tại Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin, bao gồm quan sát hoạt động khai thác, chế biến, đổ thải và giám sát môi trường.
  • Phương pháp phân tích số liệu: Xử lý số liệu quan trắc môi trường không khí, nước thải, tiếng ồn để đánh giá mức độ ô nhiễm và hiệu quả công tác BVMT.
  • Phương pháp đánh giá tổng hợp: Đánh giá thực trạng công tác quản lý BVMT dựa trên các tiêu chí về pháp luật, tổ chức bộ máy, nhân lực, kinh phí và nhận thức cộng đồng.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các số liệu quan trắc môi trường trong giai đoạn 2015-2017, cùng khảo sát thực địa tại các khu vực khai thác, bãi thải và nhà máy chế biến của Công ty. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ các vị trí quan trắc tiêu biểu và các bộ phận liên quan trong công tác quản lý BVMT. Thời gian nghiên cứu kéo dài trong 3 năm, từ 2015 đến 2017, nhằm đảm bảo tính liên tục và độ tin cậy của số liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Chất lượng môi trường không khí: Kết quả quan trắc từ năm 2015 đến 2017 cho thấy hàm lượng bụi tại các khu vực khai thác, bãi thải và đường vận chuyển vượt mức quy chuẩn cho phép trung bình từ 5-10%, đặc biệt tại các khu vực bãi thải và tuyến đường vận tải than. Các khí thải CO, NO, SO₂ đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT.

  2. Chất lượng nước thải công nghiệp: Giá trị pH nước thải sau xử lý nằm trong ngưỡng cho phép (6,2-7,1), hàm lượng oxy hòa tan (DO) đạt trên 3 mg/l, tuy nhiên hàm lượng cặn lơ lửng dao động từ 24-73 mg/l, có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ tại một số vị trí tiếp nhận nước thải. Các kim loại nặng như Hg, Pb, Cd, As đều ở mức rất thấp hoặc không phát hiện.

  3. Hiện trạng đổ thải đất đá: Công ty đang sử dụng hai bãi thải chính với diện tích tổng cộng khoảng 515 ha, trong đó bãi thải trong mỏ chiếm 123 ha. Công nghệ đổ thải bằng xe tải kết hợp máy gạt được áp dụng, tuy nhiên việc quản lý bãi thải còn gặp khó khăn do địa hình không ổn định, nguy cơ sạt lở cao, đặc biệt trong mùa mưa lũ.

  4. Tổ chức bộ máy và nguồn lực quản lý BVMT: Công tác quản lý BVMT được tổ chức bài bản với sự phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty và các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, còn tồn tại hạn chế về nguồn kinh phí, trình độ cán bộ và nhận thức của một số bộ phận trong việc tuân thủ quy định BVMT.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí là do hoạt động khai thác, vận chuyển than và đổ thải đất đá tạo ra bụi mịn vượt mức cho phép. So với các nghiên cứu trong ngành than tại Quảng Ninh, mức độ ô nhiễm bụi tại mỏ Đèo Nai tương đương hoặc cao hơn do mật độ thiết bị cơ giới lớn và địa hình khai thác phức tạp.

Chất lượng nước thải được xử lý tương đối tốt, tuy nhiên hàm lượng cặn lơ lửng cao tại một số điểm cho thấy cần nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, đặc biệt trong mùa mưa. So sánh với các mỏ than khác trong khu vực, công nghệ xử lý nước thải của Công ty đã đạt chuẩn nhưng vẫn cần cải tiến để giảm thiểu ô nhiễm.

Việc quản lý bãi thải đất đá còn nhiều khó khăn do địa hình không ổn định và thiếu hệ thống giám sát chặt chẽ, dẫn đến nguy cơ sạt lở và ảnh hưởng đến khu dân cư lân cận. Đây là vấn đề chung của nhiều mỏ than lộ thiên tại Quảng Ninh, đòi hỏi áp dụng công nghệ đổ thải hiện đại và quy hoạch bãi thải hợp lý hơn.

Về tổ chức quản lý, mặc dù Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý BVMT tương đối hoàn chỉnh, nhưng hạn chế về nguồn lực tài chính và trình độ cán bộ vẫn là rào cản lớn. Kết quả thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền pháp luật chưa đạt hiệu quả tối ưu, cần tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các bên liên quan và nâng cao nhận thức cộng đồng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ diễn biến chất lượng không khí, nước thải theo quý trong giai đoạn 2015-2017, bảng tổng hợp số liệu đổ thải đất đá và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý BVMT của Công ty.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống giám sát môi trường tự động: Lắp đặt các trạm quan trắc không khí, nước thải và tiếng ồn tự động tại các vị trí trọng điểm trong mỏ và khu vực dân cư lân cận nhằm theo dõi liên tục và kịp thời xử lý các vấn đề ô nhiễm. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Công ty phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh.

  2. Áp dụng công nghệ đổ thải hiện đại và quy hoạch bãi thải hợp lý: Sử dụng công nghệ đổ thải bằng băng tải thay thế xe tải tại các khu vực khó kiểm soát, đồng thời xây dựng kế hoạch hoàn thổ, trồng cây xanh phục hồi môi trường tại các bãi thải đã khai thác. Thời gian thực hiện: 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý mỏ và phòng kỹ thuật Công ty.

  3. Nâng cao năng lực và nhận thức cán bộ quản lý BVMT: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý môi trường, pháp luật và kỹ thuật xử lý môi trường cho cán bộ, công nhân viên. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể thực hiện: Công ty phối hợp các viện nghiên cứu, trường đại học.

  4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để thực hiện thanh tra định kỳ, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định BVMT, đồng thời công khai kết quả để nâng cao ý thức chấp hành. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: Công ty, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh.

  5. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và người lao động: Triển khai các chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, khuyến khích sự tham gia giám sát của cộng đồng địa phương trong công tác bảo vệ môi trường. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: Công ty, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, quy định và nâng cao hiệu quả quản lý BVMT trong ngành than.

  2. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản: Các công ty khai thác than và khoáng sản khác trong và ngoài tỉnh có thể áp dụng các giải pháp đề xuất để cải thiện công tác BVMT, nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu tác động môi trường.

  3. Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo: Viện nghiên cứu, trường đại học chuyên ngành môi trường, khai thác mỏ có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo, cơ sở khoa học cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.

  4. Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội: Người dân sống gần khu vực khai thác mỏ và các tổ chức xã hội quan tâm đến môi trường có thể hiểu rõ hơn về tác động của hoạt động khai thác và tham gia giám sát, bảo vệ môi trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác quản lý bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ than có những khó khăn gì?
    Khó khăn chính gồm nguồn lực tài chính hạn chế, trình độ cán bộ chưa đồng đều, công nghệ xử lý môi trường chưa đồng bộ, và nhận thức của một số bộ phận chưa cao. Ví dụ, việc giám sát sản lượng khai thác để tính phí BVMT còn lỏng lẻo dẫn đến thất thu ngân sách.

  2. Các chỉ tiêu môi trường nào được quan trắc tại mỏ than Đèo Nai?
    Các chỉ tiêu quan trắc gồm bụi lơ lửng, khí CO, NO, SO₂ trong không khí; pH, cặn lơ lửng, kim loại nặng trong nước thải; tiếng ồn tại các khu vực khai thác và dân cư. Số liệu từ 2015-2017 cho thấy bụi vượt mức cho phép tại bãi thải và đường vận chuyển.

  3. Giải pháp kỹ thuật nào được đề xuất để giảm ô nhiễm bụi?
    Đề xuất áp dụng hệ thống phun sương, che phủ bãi thải, sử dụng băng tải thay thế xe tải vận chuyển đất đá, và lắp đặt trạm quan trắc bụi tự động để kiểm soát kịp thời. Đây là các biện pháp đã được áp dụng thành công tại một số mỏ than trong khu vực.

  4. Vai trò của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường là gì?
    Cộng đồng địa phương là lực lượng giám sát quan trọng, giúp phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm. Tuyên truyền nâng cao nhận thức giúp người dân hiểu quyền lợi và trách nhiệm, từ đó phối hợp hiệu quả với doanh nghiệp và chính quyền.

  5. Phí bảo vệ môi trường được tính và sử dụng như thế nào?
    Phí BVMT được tính dựa trên sản lượng khai thác than theo quy định của Bộ Tài chính. Số tiền này được địa phương giữ lại để chi cho các hoạt động BVMT. Tuy nhiên, việc kê khai sản lượng chưa chính xác và thiếu minh bạch trong sử dụng nguồn kinh phí là vấn đề cần khắc phục.

Kết luận

  • Công tác quản lý bảo vệ môi trường tại Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về công nghệ, tổ chức và nguồn lực.
  • Chất lượng môi trường không khí và nước thải có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ, đặc biệt bụi tại các khu vực khai thác và bãi thải vượt mức cho phép.
  • Việc đổ thải đất đá chưa được quản lý chặt chẽ, tiềm ẩn nguy cơ sạt lở và ảnh hưởng đến khu dân cư.
  • Cần hoàn thiện hệ thống giám sát môi trường, áp dụng công nghệ đổ thải hiện đại, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
  • Các giải pháp đề xuất cần được triển khai trong vòng 1-3 năm với sự phối hợp chặt chẽ giữa Công ty, cơ quan quản lý và cộng đồng địa phương để đảm bảo phát triển bền vững ngành than tại Quảng Ninh.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan và doanh nghiệp liên quan nên xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các giải pháp, đồng thời tăng cường hợp tác nghiên cứu để cập nhật công nghệ và chính sách quản lý môi trường hiệu quả hơn.