Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, Việt Nam đứng thứ 13 trong số 180 quốc gia theo Chỉ số Rủi ro Khí hậu Toàn cầu giai đoạn 2000-2021 và xếp thứ 91 trong số 192 quốc gia về chỉ số sẵn sàng ứng phó biến đổi khí hậu. Bảo vệ môi trường (BVMT) vì mục tiêu phát triển bền vững trở thành ưu tiên hàng đầu của Chính phủ và các tổ chức xã hội. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (TW Hội LHPN Việt Nam) giữ vai trò nòng cốt trong việc vận động hội viên, phụ nữ tham gia các hoạt động BVMT thông qua truyền thông đa dạng và hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động truyền thông về BVMT của Hội còn tồn tại hạn chế như chưa lan tỏa rộng rãi đến các nhóm đối tượng ngoài hệ thống Hội, chưa kịp thời cập nhật các quy định mới của pháp luật, và chưa khai thác tối đa các kênh truyền thông hiện đại.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung làm rõ vai trò và thực trạng quản trị hoạt động truyền thông về BVMT của TW Hội LHPN Việt Nam trong giai đoạn 2022-2023, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị truyền thông trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động truyền thông về BVMT tại cấp Trung ương và một số tỉnh/thành như Ninh Bình, Lâm Đồng, Cần Thơ, Lào Cai, Tây Ninh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của hội viên, phụ nữ và cộng đồng về BVMT, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản trị và truyền thông, bao gồm:
Lý thuyết quản trị (Management Theory): Quản trị được hiểu là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực nhằm đạt mục tiêu tổ chức một cách hiệu quả. Các yếu tố quản trị bao gồm chủ thể quản trị, nguồn lực (nhân sự, tài chính, vật chất), kế hoạch và chiến lược, cùng với kiểm soát và đánh giá kết quả.
Lý thuyết truyền thông hai bước (Two-step Flow Theory): Truyền thông tác động đến công chúng thông qua các nhân tố ảnh hưởng (opinion leaders), từ đó lan tỏa đến nhóm đối tượng rộng hơn, phù hợp với mô hình truyền thông của tổ chức chính trị - xã hội như Hội LHPN Việt Nam.
Lý thuyết định hình chương trình nghị sự (Agenda-setting Theory): Truyền thông có vai trò định hướng nhận thức và ưu tiên các vấn đề xã hội, trong đó truyền thông về BVMT giúp nâng cao nhận thức và hành vi bảo vệ môi trường.
Khái niệm quản trị hoạt động truyền thông về BVMT: Là tiến trình hoạch định chiến lược, tổ chức, điều hành và kiểm soát các nguồn lực để thực hiện truyền thông nhằm tuyên truyền, vận động công chúng thay đổi nhận thức và hành vi về BVMT.
Các khái niệm chính bao gồm: quản trị, truyền thông, hoạt động truyền thông, BVMT, quản trị hoạt động truyền thông về BVMT, chủ thể và đối tượng quản trị, nguồn lực quản trị (kế hoạch, nhân sự, cơ sở vật chất, ngân sách, nội dung truyền thông).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp định lượng và định tính:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp các văn bản pháp luật (Luật BVMT 2020, Nghị định 08/2022/NĐ-CP), các báo cáo, kế hoạch của TW Hội LHPN Việt Nam, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản trị truyền thông và truyền thông BVMT.
Phương pháp khảo sát bảng hỏi: Thu thập dữ liệu định lượng từ 1900 hội viên, phụ nữ tại 63 tỉnh/thành, phân tích nhận thức, thái độ và hành vi liên quan đến hoạt động truyền thông BVMT của TW Hội.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện 9 cuộc phỏng vấn với lãnh đạo Ban Tuyên giáo TW Hội, cán bộ Hội cấp tỉnh, chuyên gia về giới và môi trường để đánh giá hiệu quả quản trị và đề xuất giải pháp.
Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng đề án quản trị hoạt động truyền thông về BVMT tại Ban Tuyên giáo TW Hội trong 5 tháng (4/2024-8/2024) để kiểm nghiệm mô hình, giải pháp và đánh giá hiệu quả thực tiễn.
Phân tích dữ liệu: Sử dụng thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ, phân tích nội dung phản hồi công chúng, đánh giá mức độ thay đổi hành vi và nhận thức.
Cỡ mẫu khảo sát lớn, đa dạng về nhân khẩu học và địa lý, đảm bảo tính đại diện. Phương pháp phân tích phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá toàn diện thực trạng và hiệu quả quản trị truyền thông BVMT của TW Hội LHPN Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kế hoạch và chiến lược truyền thông được xây dựng bài bản: TW Hội LHPN Việt Nam đã lập kế hoạch truyền thông BVMT dựa trên các văn bản pháp luật và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo cho thấy 100% các hoạt động truyền thông đều có kế hoạch cụ thể, trong đó 85% kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ và mục tiêu đề ra.
Nguồn nhân lực chuyên trách được củng cố: Ban Tuyên giáo TW Hội có đội ngũ gồm Phó Chủ tịch phụ trách, Trưởng, Phó Ban Tuyên giáo và các chuyên viên chuyên trách về BVMT. Số liệu năm 2023 cho thấy 90% nhân sự được đào tạo bài bản về truyền thông và kiến thức môi trường, tăng 15% so với năm 2022.
Cơ sở vật chất và công nghệ được đầu tư nâng cấp: Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ truyền thông đa phương tiện được cải thiện, với 95% thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật hiện đại, tăng 20% so với năm trước. Việc ứng dụng công nghệ số và mạng xã hội được đẩy mạnh, giúp tăng tương tác với công chúng.
Ngân sách truyền thông được phân bổ hợp lý: Ngân sách dành cho hoạt động truyền thông BVMT năm 2023 tăng 30% so với năm 2022, với sự hỗ trợ từ các Quỹ quốc tế như UN Women. Việc quản lý ngân sách tuân thủ quy định, đảm bảo hiệu quả chi tiêu.
Hiệu quả truyền thông được cải thiện rõ rệt: Khảo sát cho thấy 78% hội viên, phụ nữ nhận thức đúng về phân loại rác thải tại nguồn và 65% thay đổi hành vi theo hướng thân thiện môi trường sau khi tham gia các hoạt động truyền thông. Lượt tiếp cận và tương tác trên Fanpage “Phụ nữ sống xanh” tăng 40% trong năm 2023 so với 2022.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy TW Hội LHPN Việt Nam đã có bước tiến quan trọng trong quản trị hoạt động truyền thông về BVMT, thể hiện qua việc xây dựng kế hoạch chiến lược bài bản, đầu tư nguồn lực nhân sự và công nghệ, cũng như tăng cường ngân sách. Việc áp dụng đa dạng hình thức truyền thông trực tiếp và gián tiếp đã giúp nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của hội viên, phụ nữ.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này phù hợp với xu hướng sử dụng truyền thông đa phương tiện và mạng xã hội để tăng cường hiệu quả truyền thông môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế như chưa mở rộng được phạm vi tiếp cận đến các nhóm doanh nghiệp, hộ gia đình và cộng đồng ngoài hệ thống Hội, cũng như chưa khai thác triệt để các công cụ phân tích dữ liệu để đo lường hiệu quả truyền thông.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng ngân sách, bảng phân bổ nhân sự, biểu đồ tương tác mạng xã hội và bảng khảo sát thay đổi hành vi để minh họa rõ nét các phát hiện. Việc tiếp tục hoàn thiện quản trị truyền thông sẽ góp phần nâng cao vai trò của TW Hội LHPN Việt Nam trong công tác BVMT, đồng thời tạo sức lan tỏa mạnh mẽ hơn trong xã hội.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực truyền thông: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng truyền thông số, kiến thức môi trường và quản trị truyền thông cho cán bộ Ban Tuyên giáo và các cấp Hội. Mục tiêu nâng cao năng lực chuyên môn trong vòng 12 tháng, do Ban Tổ chức phối hợp Ban Tuyên giáo thực hiện.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và phân tích dữ liệu: Xây dựng hệ thống quản lý thông tin tập trung, sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để đo lường hiệu quả truyền thông, từ đó điều chỉnh chiến lược phù hợp. Thực hiện trong 6 tháng tới, do Trung tâm Thông tin tư liệu và Ban Tuyên giáo chủ trì.
Mở rộng phạm vi truyền thông đến các nhóm đối tượng ngoài hệ thống Hội: Phát triển các chương trình truyền thông hướng tới doanh nghiệp, hộ gia đình và cộng đồng dân cư, phối hợp với các tổ chức xã hội và cơ quan quản lý nhà nước. Kế hoạch triển khai trong 18 tháng, do Đoàn Chủ tịch và Ban Tuyên giáo phối hợp thực hiện.
Tăng cường ngân sách và huy động nguồn lực bên ngoài: Chủ động kêu gọi tài trợ từ các Quỹ quốc tế, tổ chức phi chính phủ để bổ sung ngân sách truyền thông, đồng thời xây dựng cơ chế quản lý ngân sách minh bạch, hiệu quả. Thực hiện liên tục, do Phòng Kế hoạch - Tài chính và Ban Tuyên giáo đảm nhiệm.
Xây dựng cơ chế phản hồi và giám sát hiệu quả truyền thông: Thiết lập hệ thống thu thập phản hồi từ công chúng mục tiêu qua khảo sát định kỳ, báo cáo đánh giá hiệu quả truyền thông để kịp thời điều chỉnh nội dung và phương thức truyền thông. Thực hiện hàng năm, do Ban Tuyên giáo và Trung tâm Thông tin tư liệu phối hợp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và chuyên viên Ban Tuyên giáo TW Hội LHPN Việt Nam: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động truyền thông về BVMT, hỗ trợ xây dựng kế hoạch và chiến lược truyền thông phù hợp.
Các tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan quản lý nhà nước về môi trường: Tham khảo mô hình quản trị truyền thông hiệu quả, áp dụng vào công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng về BVMT và phát triển bền vững.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản trị truyền thông, Báo chí và Môi trường: Cung cấp tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết quản trị truyền thông, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn truyền thông môi trường tại Việt Nam.
Các tổ chức phi chính phủ, Quỹ quốc tế hoạt động trong lĩnh vực môi trường và bình đẳng giới: Hiểu rõ vai trò và cách thức phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội trong truyền thông BVMT, từ đó xây dựng các chương trình hợp tác hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Quản trị hoạt động truyền thông về BVMT là gì?
Quản trị hoạt động truyền thông về BVMT là quá trình hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm soát các nguồn lực để thực hiện truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của công chúng về bảo vệ môi trường.Tại sao TW Hội LHPN Việt Nam cần quản trị hoạt động truyền thông về BVMT?
Vì Hội là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho phụ nữ, có vai trò vận động hội viên tham gia BVMT, quản trị truyền thông giúp đảm bảo hiệu quả, tính nhất quán và lan tỏa rộng rãi các thông điệp về môi trường.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát bảng hỏi với 1900 mẫu, phỏng vấn sâu 9 chuyên gia và cán bộ, cùng phương pháp thực nghiệm áp dụng đề án quản trị truyền thông trong 5 tháng.Những hạn chế chính trong hoạt động truyền thông BVMT của TW Hội hiện nay là gì?
Hoạt động truyền thông chưa lan tỏa mạnh đến các nhóm ngoài hệ thống Hội, chưa cập nhật kịp thời các quy định mới, và chưa khai thác triệt để công nghệ số và phân tích dữ liệu để nâng cao hiệu quả.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao quản trị truyền thông BVMT?
Bao gồm tăng cường đào tạo nhân sự, ứng dụng công nghệ số, mở rộng phạm vi truyền thông, tăng ngân sách và huy động nguồn lực, cùng xây dựng cơ chế phản hồi và giám sát hiệu quả truyền thông.
Kết luận
- Quản trị hoạt động truyền thông về BVMT của TW Hội LHPN Việt Nam đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của hội viên, phụ nữ về bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng quản trị truyền thông trong giai đoạn 2022-2023, chỉ ra những điểm mạnh như kế hoạch bài bản, nguồn lực được củng cố, và hiệu quả truyền thông được cải thiện rõ rệt.
- Hạn chế về phạm vi tiếp cận và ứng dụng công nghệ số vẫn còn tồn tại, cần được khắc phục để tăng cường sức lan tỏa và hiệu quả truyền thông.
- Đề án thực nghiệm trong 5 tháng đã kiểm nghiệm các giải pháp quản trị, làm cơ sở cho việc áp dụng rộng rãi trong thời gian tới.
- Khuyến nghị tăng cường đào tạo, ứng dụng công nghệ, mở rộng đối tượng truyền thông, tăng ngân sách và xây dựng cơ chế giám sát nhằm nâng cao chất lượng quản trị truyền thông BVMT của TW Hội LHPN Việt Nam.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-18 tháng, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và ứng dụng công nghệ mới trong truyền thông môi trường.
Call to action: Các cán bộ, nhà quản lý và chuyên gia trong lĩnh vực truyền thông và môi trường cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện hiệu quả các giải pháp, góp phần xây dựng xã hội phát triển bền vững và thân thiện với môi trường.