Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội ngày càng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư công lớn, việc quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư công trở thành vấn đề trọng yếu nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong đầu tư. Trên địa bàn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, tổng vốn đầu tư công giai đoạn 2019-2023 có xu hướng tăng trưởng rõ rệt, từ 374.450 triệu đồng năm 2019 lên 437.431 triệu đồng năm 2023, tương đương mức tăng khoảng 16,8%. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, công tác quản lý vốn đầu tư công vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như chậm trễ trong lập kế hoạch, thanh toán vốn và quyết toán dự án. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Hưng Hà giai đoạn 2019-2023, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào chu trình quản lý vốn đầu tư công gồm xây dựng kế hoạch, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư công trên địa bàn huyện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng vốn đầu tư công trong cả nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư công, tập trung vào ba khái niệm chính: vốn đầu tư công, quản lý nhà nước và chu trình quản lý vốn đầu tư công. Vốn đầu tư công được định nghĩa là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước dùng để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các khoản chi cho khảo sát, thiết kế, xây dựng và mua sắm thiết bị. Quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư công là sự tác động có mục đích của các cơ quan quản lý nhằm huy động, phân phối và sử dụng vốn một cách hiệu quả, minh bạch và đúng quy định. Chu trình quản lý vốn đầu tư công gồm các giai đoạn: xây dựng kế hoạch và lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Ngoài ra, luận văn tham khảo các công cụ quản lý nhà nước như pháp chế, kiểm toán ngân sách nhà nước và công nghệ thông tin hỗ trợ quản lý.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Ban Quản lý dự án ĐTXD huyện Hưng Hà, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, các văn bản pháp luật liên quan và các tài liệu nghiên cứu trước đó. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 100 đối tượng gồm cán bộ quản lý nhà nước, Ban Quản lý dự án và nhà thầu thi công trên địa bàn huyện, với tỷ lệ phiếu hợp lệ đạt 90%. Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả để mô tả thực trạng, phương pháp tổng hợp và so sánh để đánh giá sự biến động và hiệu quả quản lý qua các năm. Cỡ mẫu khảo sát được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện cho các chủ thể liên quan trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2019-2023, với các giải pháp đề xuất đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng xây dựng kế hoạch và lập dự toán vốn đầu tư công: Tổng vốn kế hoạch dự toán giai đoạn 2019-2023 dao động quanh mức 374.000 - 378.500 triệu đồng mỗi năm, với tỷ lệ cắt giảm kế hoạch sau thẩm định của Sở Tài chính tỉnh Thái Bình từ 0,69% đến 2,19%. Kết quả khảo sát cho thấy mức độ đánh giá về việc lập kế hoạch dự toán dựa trên căn cứ thực tiễn và quy trình chỉ đạt trung bình 3,1-3,4 điểm trên thang 5 điểm, phản ánh còn nhiều hạn chế trong việc bám sát quy hoạch và nhu cầu thực tế.
Chấp hành dự toán sử dụng vốn đầu tư công: Tỷ lệ thực hiện thanh toán vốn đầu tư công so với kế hoạch trung bình đạt khoảng 95%, với năm 2021 đạt cao nhất 96,76%. Vốn chủ yếu được phân bổ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi, chiếm hơn 58% tổng vốn năm 2023. Tuy nhiên, tiến độ giải ngân và thanh toán còn chậm, tập trung vào cuối năm, gây khó khăn trong kiểm soát vốn.
Quyết toán vốn đầu tư công: Công tác quyết toán còn chậm, thời gian lập báo cáo quyết toán thường kéo dài gấp 1,5-2 lần so với quy định. Năm 2023, chỉ có 11 trên 14 công trình hoàn thành được thẩm tra và phê duyệt quyết toán. Nguyên nhân chủ yếu do khối lượng công việc lớn, năng lực cán bộ thẩm tra hạn chế và thủ tục quyết toán phức tạp.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng vốn đầu tư công: Tỷ lệ dự án được thanh tra, kiểm tra còn thấp, chưa thực hiện thường xuyên và liên tục. Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong công tác kiểm tra chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát và phòng chống thất thoát, lãng phí.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Hưng Hà đã đạt được những kết quả tích cực như quản lý chặt chẽ nguồn vốn, ưu tiên đầu tư cho các dự án trọng điểm và tăng cường kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, các hạn chế về lập kế hoạch chưa sát thực tế, tiến độ giải ngân chậm và quyết toán kéo dài làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. So sánh với kinh nghiệm của huyện Thái Thụy và Lý Nhân, các địa phương này đã chú trọng hơn vào công tác lập kế hoạch chi tiết, tăng cường thanh tra, kiểm tra và nâng cao năng lực cán bộ, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ tỷ lệ cắt giảm kế hoạch, tỷ lệ thanh toán vốn và số lượng dự án quyết toán sẽ giúp minh họa rõ nét hơn các biến động và hiệu quả quản lý qua các năm. Những kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của việc hoàn thiện quy trình quản lý, tăng cường phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư công.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao chất lượng lập kế hoạch và dự toán vốn đầu tư công: Cần tăng cường công tác tham mưu, nghiên cứu kỹ lưỡng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đảm bảo kế hoạch dự toán sát với nhu cầu thực tế và khả năng cân đối nguồn vốn. Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2024-2025. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Phòng Kế hoạch - Tài chính.
Hoàn thiện công tác phân bổ và chấp hành dự toán: Rà soát, điều chỉnh quy trình phân bổ vốn để đảm bảo thanh toán kịp thời, tránh tình trạng ứ đọng vốn và thanh toán dồn vào cuối năm. Áp dụng công nghệ thông tin để theo dõi tiến độ giải ngân. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: Ban Quản lý dự án ĐTXD, Kho bạc Nhà nước huyện.
Cải thiện công tác quyết toán vốn đầu tư công: Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ thẩm tra quyết toán, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ theo quy định mới, đồng thời tăng cường phối hợp giữa các phòng ban liên quan để rút ngắn thời gian quyết toán. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: UBND huyện, Ban Quản lý dự án, Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán: Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất, nâng cao vai trò giám sát của HĐND huyện và Ban giám sát cộng đồng, đồng thời ứng dụng công nghệ để giám sát minh bạch hơn. Thời gian: 2024 trở đi. Chủ thể: HĐND huyện, Phòng Thanh tra, Kho bạc Nhà nước.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: UBND huyện, các phòng ban chuyên môn như Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế - Hạ tầng có thể sử dụng luận văn để hoàn thiện quy trình quản lý vốn đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng: Các đơn vị quản lý dự án trên địa bàn có thể áp dụng các giải pháp đề xuất để cải thiện công tác lập kế hoạch, phân bổ và quyết toán vốn đầu tư công.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú, giúp nghiên cứu sâu về quản lý vốn đầu tư công tại địa phương.
Các tổ chức thanh tra, kiểm toán và giám sát đầu tư công: Tài liệu giúp nâng cao nhận thức về vai trò và phương pháp kiểm tra, giám sát sử dụng vốn đầu tư công, từ đó đề xuất các biện pháp kiểm soát hiệu quả hơn.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư công là gì?
Quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư công là sự tác động có mục đích của các cơ quan quản lý nhằm huy động, phân phối và sử dụng vốn đầu tư công một cách hiệu quả, minh bạch và đúng quy định pháp luật.Tại sao việc lập kế hoạch và dự toán vốn đầu tư công lại quan trọng?
Lập kế hoạch và dự toán chính xác giúp phân bổ nguồn vốn hợp lý, đảm bảo các dự án đầu tư công được thực hiện đúng tiến độ, đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tránh lãng phí và thất thoát.Những khó khăn chính trong công tác quyết toán vốn đầu tư công tại huyện Hưng Hà là gì?
Khó khăn gồm thủ tục quyết toán phức tạp, năng lực cán bộ thẩm tra hạn chế, khối lượng công việc lớn và thời gian lập báo cáo quyết toán kéo dài, gây chậm trễ trong phê duyệt quyết toán.Các công cụ quản lý nhà nước nào được sử dụng trong quản lý vốn đầu tư công?
Bao gồm công cụ pháp chế (luật, nghị định), công cụ kiểm toán ngân sách nhà nước, công cụ tin học hỗ trợ quản lý và truyền thông để nâng cao nhận thức và giám sát.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công trong thời gian tới?
Cần hoàn thiện quy trình lập kế hoạch, tăng cường phối hợp liên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Hưng Hà giai đoạn 2019-2023.
- Phân tích thực trạng cho thấy công tác quản lý vốn đầu tư công đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về lập kế hoạch, giải ngân và quyết toán.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng lập kế hoạch, hoàn thiện phân bổ vốn, cải thiện quyết toán và tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng vốn và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế và đầu tư công.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo là triển khai áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện và các địa phương khác.
Hãy bắt đầu áp dụng các giải pháp quản lý vốn đầu tư công hiệu quả để góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội địa phương!