Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nguồn thu chủ yếu và quan trọng của ngân sách nhà nước, đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Tại thành phố Đà Nẵng, số thu thuế TNCN có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu ngân sách nhà nước năm 2016 chỉ chiếm khoảng 6,61%, thấp so với tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương. Thực trạng này đặt ra nhiều thách thức trong công tác quản lý thuế TNCN, như việc ban hành nợ thuế chậm trễ, hiện tượng trốn thuế, lách thuế phổ biến, công tác tuyên truyền chưa thường xuyên và thanh tra kiểm tra chưa được chú trọng.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2012-2016, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý thuế TNCN tại Đà Nẵng, với dữ liệu thu thập từ Cục Thuế thành phố và các đơn vị trực thuộc.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN, góp phần tăng nguồn thu ngân sách, đảm bảo công bằng xã hội và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương. Các chỉ số như tỷ lệ thuế TNCN trong tổng thu ngân sách, số lượng cán bộ công chức quản lý thuế, cũng như các kết quả thanh tra, kiểm tra được sử dụng làm thước đo hiệu quả công tác quản lý.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế là hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tổ chức, điều hành quá trình thu nộp thuế, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời theo quy định pháp luật. Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan thuế nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt các mục tiêu điều tiết kinh tế - xã hội.

  • Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng: Bộ máy được tổ chức thành các phòng ban chuyên trách như tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kê khai kế toán thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, thanh tra thuế, nhằm chuyên môn hóa và nâng cao hiệu quả quản lý.

  • Khái niệm thuế thu nhập cá nhân: Thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của cá nhân, áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, nhằm đảm bảo công bằng và khả năng nộp thuế, đồng thời góp phần điều tiết thu nhập xã hội.

Các khái niệm chính bao gồm: đối tượng nộp thuế (cá nhân cư trú và không cư trú), biểu thuế lũy tiến từng phần, quản lý đối tượng nộp thuế, công tác lập dự toán thu thuế, thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả, phân tích tỷ lệ, thống kê và so sánh để đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng trong giai đoạn 2012-2016.

  • Nguồn dữ liệu: Bao gồm số liệu thuế thu nhập cá nhân, dự toán thuế, số lượng cán bộ công chức, kết quả thanh tra kiểm tra, hồ sơ hoàn thuế và nợ thuế từ Cục Thuế TP Đà Nẵng và các chi cục trực thuộc.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định lượng để đánh giá tỷ lệ thuế TNCN trong tổng thu ngân sách, so sánh dự toán và thực hiện thuế qua các năm, phân tích cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thuế. Phân tích định tính được áp dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, như chính sách thuế, ý thức người nộp thuế và hiệu quả công tác tuyên truyền, kiểm tra.

  • Timeline nghiên cứu: Tập trung vào giai đoạn 2012-2016 cho thực trạng, đề xuất giải pháp có tầm nhìn đến năm 2020.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ cán bộ công chức làm công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế và các chi cục, cùng với dữ liệu thuế của các đối tượng nộp thuế trên địa bàn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu ngân sách: Năm 2016, thuế TNCN chiếm khoảng 6,61% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Đà Nẵng, thấp so với tiềm năng kinh tế của thành phố. Tỷ trọng dự toán thuế TNCN bình quân giai đoạn 2012-2016 khoảng 7%, thể hiện sự chưa ổn định và chưa chính xác trong lập dự toán.

  2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế: Cục Thuế Đà Nẵng có 12 phòng ban và 7 chi cục trực thuộc, tổ chức theo mô hình chức năng chuyên sâu. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý thuế TNCN chỉ chiếm khoảng 3,07% tổng số cán bộ công chức toàn ngành, với nhiều người kiêm nhiệm, dẫn đến hạn chế về chuyên môn và hiệu quả quản lý.

  3. Công tác lập dự toán thuế: Việc lập dự toán thuế TNCN còn mang tính chưa khoa học, chủ yếu dựa trên kết quả thu năm trước và tốc độ tăng trưởng kinh tế, thiếu thông tin chi tiết về các nhóm đối tượng nộp thuế, đặc biệt là hộ kinh doanh và các khoản thu nhập ít phát sinh.

  4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN chưa được chú trọng đầy đủ, dẫn đến hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế còn phổ biến, đặc biệt trong các nhóm cá nhân hành nghề tự do và người nước ngoài làm việc tại địa phương.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Nguồn nhân lực hạn chế: Số lượng cán bộ chuyên trách quản lý thuế TNCN thấp, nhiều người kiêm nhiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý và kiểm tra.

  • Phương pháp lập dự toán chưa chính xác: Thiếu dữ liệu chi tiết về các nhóm đối tượng nộp thuế và các khoản thu nhập đa dạng làm cho dự toán thuế thiếu cơ sở thực tế, dẫn đến sự dao động và không ổn định trong các năm.

  • Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế chưa thường xuyên: Điều này làm giảm ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế, tạo điều kiện cho các hành vi trốn thuế, gian lận thuế phát sinh.

  • Chính sách và quy trình quản lý còn phức tạp: Thuế TNCN có kỹ thuật tính thuế phức tạp, diện đánh thuế rộng, liên quan đến nhiều loại thu nhập và hoàn cảnh cá nhân, đòi hỏi công tác quản lý phải chuyên nghiệp và linh hoạt.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy, việc tổ chức bộ máy theo chức năng và chuyên môn hóa là xu hướng phù hợp, nhưng cần tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý. Việc cải thiện công tác lập dự toán và tăng cường thanh tra kiểm tra cũng là những yếu tố then chốt để giảm thất thu và tăng nguồn thu ngân sách.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu ngân sách qua các năm, bảng phân bổ dự toán thuế theo đơn vị, và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục Thuế Đà Nẵng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế TNCN

    • Động từ hành động: Xây dựng hệ thống dữ liệu chi tiết về các nhóm đối tượng nộp thuế và các khoản thu nhập.
    • Target metric: Tăng độ chính xác dự toán thuế lên trên 90%.
    • Timeline: Triển khai trong giai đoạn 2019-2020.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế TP Đà Nẵng phối hợp với các sở ngành liên quan.
  2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thuế TNCN

    • Động từ hành động: Tổ chức đào tạo chuyên sâu, tuyển dụng bổ sung cán bộ chuyên trách.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ cán bộ chuyên trách lên ít nhất 10% tổng số cán bộ thuế.
    • Timeline: Kế hoạch đào tạo và tuyển dụng trong năm 2019-2021.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế TP Đà Nẵng, Bộ Tài chính.
  3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN

    • Động từ hành động: Triển khai các chương trình tập huấn, sử dụng đa dạng phương tiện truyền thông.
    • Target metric: Tăng mức độ hài lòng của người nộp thuế lên trên 85%.
    • Timeline: Thường xuyên, hàng năm.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế TP Đà Nẵng.
  4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm thuế TNCN

    • Động từ hành động: Xây dựng kế hoạch thanh tra trọng điểm, áp dụng công nghệ phân tích dữ liệu để phát hiện vi phạm.
    • Target metric: Giảm tỷ lệ nợ thuế và vi phạm thuế xuống dưới 5%.
    • Timeline: Giai đoạn 2019-2022.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Thanh tra và Kiểm tra thuế, Cục Thuế TP Đà Nẵng.
  5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế

    • Động từ hành động: Triển khai hệ thống quản lý thuế điện tử, tự động hóa quy trình kê khai, nộp thuế và hoàn thuế.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ kê khai và nộp thuế điện tử lên trên 90%.
    • Timeline: 2019-2021.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Tin học, Cục Thuế TP Đà Nẵng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế và tài chính địa phương

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng và giải pháp quản lý thuế TNCN, nâng cao hiệu quả thu ngân sách.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch cải cách quản lý thuế, đào tạo cán bộ.
  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công

    • Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý thuế.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ.
  3. Doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập chịu thuế

    • Lợi ích: Hiểu rõ quy trình kê khai, nộp thuế, quyền lợi và nghĩa vụ trong quản lý thuế TNCN.
    • Use case: Tối ưu hóa nghĩa vụ thuế, tránh vi phạm pháp luật thuế.
  4. Cơ quan hoạch định chính sách và các tổ chức tư vấn thuế

    • Lợi ích: Cung cấp dữ liệu và phân tích để xây dựng chính sách thuế phù hợp, hiệu quả.
    • Use case: Đề xuất chính sách, cải cách hệ thống thuế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế thu nhập cá nhân là gì và ai là đối tượng chịu thuế?
    Thuế TNCN là khoản thu trực tiếp đánh vào thu nhập thực nhận của cá nhân trong một năm. Đối tượng chịu thuế gồm cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, và cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

  2. Cơ cấu tổ chức quản lý thuế TNCN tại Đà Nẵng được tổ chức như thế nào?
    Cục Thuế Đà Nẵng tổ chức theo mô hình chức năng với 12 phòng ban và 7 chi cục trực thuộc, chuyên trách các chức năng như tuyên truyền, kê khai, kiểm tra, quản lý nợ và thanh tra thuế.

  3. Tại sao tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu ngân sách Đà Nẵng còn thấp?
    Nguyên nhân gồm công tác quản lý chưa hiệu quả, dự toán thuế chưa chính xác, nguồn nhân lực hạn chế, hiện tượng trốn thuế và gian lận thuế còn phổ biến, cùng với công tác tuyên truyền chưa thường xuyên.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN?
    Cần hoàn thiện công tác lập dự toán, tăng cường đào tạo cán bộ chuyên trách, đẩy mạnh tuyên truyền, tăng cường thanh tra kiểm tra và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.

  5. Quy trình hoàn thuế TNCN được thực hiện như thế nào?
    Người nộp thuế có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp được hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, nếu đủ điều kiện sẽ được thẩm định và ra quyết định hoàn thuế trong vòng 15 ngày làm việc.

Kết luận

  • Thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu quan trọng nhưng tỷ trọng thu tại Đà Nẵng còn thấp so với tiềm năng kinh tế.
  • Công tác quản lý thuế TNCN hiện nay còn nhiều hạn chế về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và phương pháp lập dự toán.
  • Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm thuế chưa được chú trọng đầy đủ, dẫn đến thất thu ngân sách.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tập trung vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện dự toán, đẩy mạnh tuyên truyền và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn và lý luận, hỗ trợ các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và người nộp thuế trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN tại Đà Nẵng và các địa phương tương tự.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2019-2022, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và cập nhật dữ liệu mới để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý thuế và các bên liên quan cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp cải tiến, đồng thời tăng cường đào tạo và ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân.