Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng và cạnh tranh khốc liệt, việc quản lý sử dụng vốn hiệu quả trở thành yếu tố sống còn đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Công ty TNHH Một thành viên Duyên Hải - Bộ Quốc phòng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, đã trải qua giai đoạn phát triển với quy mô vốn ngày càng mở rộng. Giai đoạn nghiên cứu từ 2013 đến 2015 cho thấy công ty đã có những cải thiện trong quản lý sử dụng vốn nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý sử dụng vốn tại công ty, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng trưởng bền vững và nâng cao vị thế trên thị trường. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý vốn trong lĩnh vực xây dựng tại công ty, với dữ liệu thu thập từ các phòng ban chức năng và báo cáo tài chính trong giai đoạn 2013-2015. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện công tác quản lý vốn tại các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế quốc phòng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý vốn và quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp, trong đó có:
Lý thuyết về vốn kinh doanh: Vốn được hiểu là tổng thể các tài sản, hiện vật và tài chính mà doanh nghiệp sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Vốn có giá trị về mặt thời gian và được phân loại theo nhiều tiêu chí như chu chuyển vốn, nguồn hình thành và thời gian huy động.
Lý thuyết quản lý sử dụng vốn: Quản lý sử dụng vốn là tổng thể các tác động có hệ thống vào quá trình tổ chức, điều hành, kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn nhằm đạt mục tiêu kinh doanh và phát triển bền vững. Nguyên tắc quản lý sử dụng vốn bao gồm sử dụng vốn đúng mục đích, thu hồi kịp thời vốn gốc và lãi, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên.
Mô hình quản lý vốn trong doanh nghiệp xây dựng: Tập trung vào các nội dung chính như lập kế hoạch sử dụng vốn, tổ chức thực hiện quản lý vốn cố định và vốn lưu động, kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bao gồm hệ số khả năng thanh toán, số vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng tài sản cố định và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, hiệu quả sử dụng vốn, kế hoạch sử dụng vốn, kiểm tra và giám sát sử dụng vốn.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập và mô tả số liệu về biến động nguồn vốn, cơ cấu vốn, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Một thành viên Duyên Hải trong giai đoạn 2013-2015. Số liệu được trình bày dưới dạng bảng biểu và biểu đồ để thể hiện xu hướng và mức độ biến động.
Phương pháp phân tổ thống kê: Xử lý số liệu định lượng bằng phần mềm Excel, tính toán các chỉ tiêu như tỷ trọng vốn lưu động, hệ số thanh toán, vòng quay vốn, từ đó đánh giá chi tiết hiệu quả quản lý sử dụng vốn.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng quản lý sử dụng vốn, đánh giá kết quả và tồn tại, từ đó tổng hợp các nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu tài chính qua các năm để đánh giá sự thay đổi và hiệu quả quản lý vốn theo thời gian.
Nguồn dữ liệu bao gồm tài liệu thứ cấp từ các phòng ban chức năng của công ty, báo cáo tài chính, hồ sơ năng lực, các văn bản quy định liên quan và tài liệu sơ cấp thu thập qua quan sát trực tiếp tại công ty. Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ số liệu tài chính và hoạt động quản lý vốn của công ty trong giai đoạn 2013-2015. Phương pháp phân tích được lựa chọn nhằm đảm bảo tính khách quan, toàn diện và phù hợp với đặc thù doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng quốc phòng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu nguồn vốn và biến động vốn: Giai đoạn 2013-2015, tổng nguồn vốn của công ty tăng trưởng ổn định với mức tăng khoảng 15% mỗi năm. Vốn chủ sở hữu chiếm trung bình 48%, nợ phải trả chiếm 52%, trong đó nợ ngắn hạn chiếm khoảng 30% tổng nợ. Cơ cấu vốn có xu hướng ưu tiên sử dụng nguồn vốn có chi phí thấp nhằm giảm áp lực tài chính.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đạt trung bình 4,2 vòng/năm, tăng 10% so với giai đoạn trước. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời duy trì ở mức 1,5, hệ số thanh toán nhanh đạt 1,2, cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt. Tuy nhiên, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm khoảng 35% vốn lưu động, cao hơn mức chuẩn ngành, gây áp lực về chi phí lưu kho và vốn bị khóa.
Quản lý vốn cố định: Giá trị tài sản cố định tăng trung bình 12% mỗi năm, với tỷ lệ hao mòn tài sản cố định khoảng 8%/năm. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định đạt 1,8 đồng doanh thu thuần trên 1 đồng vốn cố định, phản ánh mức độ khai thác tài sản hợp lý nhưng còn tiềm năng cải thiện.
Kiểm tra, giám sát và chính sách quản lý vốn: Công ty đã xây dựng các quy chế quản lý vốn và tổ chức kiểm tra định kỳ, tuy nhiên việc giám sát còn chưa chặt chẽ, dẫn đến một số trường hợp sử dụng vốn chưa hiệu quả, đặc biệt trong quản lý các khoản phải thu và hàng tồn kho. Tỷ lệ thu hồi các khoản phải thu đạt khoảng 85%, còn tồn đọng một phần ảnh hưởng đến dòng tiền.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ đặc thù tổ chức và cơ chế hoạt động của doanh nghiệp quân đội, trong đó có sự ràng buộc pháp lý kép vừa là đơn vị hành chính-quân sự vừa là pháp nhân kinh tế. Cơ chế huy động vốn còn thiếu linh hoạt, không thể thế chấp tài sản để vay vốn, làm hạn chế khả năng mở rộng nguồn vốn kinh doanh. Bên cạnh đó, sự phân chia lao động giữa nhóm biên chế và hợp đồng lao động tạo ra những khó khăn trong quản lý nhân sự, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lao động.
So với các nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý vốn doanh nghiệp nhà nước, kết quả nghiên cứu tại công ty cho thấy mức độ hiệu quả sử dụng vốn tương đối ổn định nhưng chưa tối ưu. Việc tỷ trọng hàng tồn kho cao và các khoản phải thu chưa được thu hồi triệt để là điểm nghẽn cần được cải thiện. Các chỉ tiêu tài chính như hệ số thanh toán và vòng quay vốn cho thấy công ty có khả năng duy trì hoạt động tài chính ổn định nhưng cần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý vốn lưu động để giảm chi phí và tăng tính linh hoạt tài chính.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện biến động vốn qua các năm, biểu đồ đường về tốc độ luân chuyển vốn lưu động và bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính qua các năm để minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả quản lý vốn.
Đề xuất và khuyến nghị
Chủ động xây dựng kế hoạch vốn và hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn: Thiết lập kế hoạch sử dụng vốn chi tiết theo quý và năm, đồng thời xây dựng cơ chế chính sách rõ ràng về phân bổ và sử dụng vốn nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc và phòng Tài chính - Kế toán, thực hiện trong vòng 12 tháng.
Xây dựng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh hợp lý: Ưu tiên sử dụng các nguồn vốn có chi phí thấp như vốn chủ sở hữu và vay dài hạn, hạn chế vay ngắn hạn có chi phí cao để giảm áp lực tài chính. Ban Tài chính phối hợp với Ban Lãnh đạo thực hiện trong 18 tháng.
Tăng cường quản lý các khoản phải thu và chính sách bán chịu: Rà soát, đánh giá và điều chỉnh chính sách tín dụng thương mại, tăng cường thu hồi các khoản phải thu nhằm cải thiện dòng tiền và giảm rủi ro tài chính. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật phối hợp phòng Tài chính thực hiện trong 6 tháng.
Cải thiện quản lý vốn bằng tiền và hàng tồn kho: Xây dựng kế hoạch lưu chuyển tiền tệ chi tiết, kiểm soát chặt chẽ mức tồn kho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh để giảm chi phí lưu kho và vốn bị khóa. Phòng Vật tư - Xe máy và phòng Tài chính phối hợp thực hiện trong 12 tháng.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các sai sót, lãng phí trong sử dụng vốn, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các bộ phận liên quan. Ban Kiểm soát và phòng Tài chính thực hiện liên tục.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng: Nhận diện các vấn đề quản lý vốn đặc thù, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phù hợp với cơ chế quản lý doanh nghiệp quân đội.
Phòng Tài chính - Kế toán và Quản lý vốn: Áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng kế hoạch và cơ chế quản lý vốn hiệu quả, nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý kinh tế, Tài chính doanh nghiệp: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp nhà nước đặc thù.
Cơ quan quản lý nhà nước và Bộ Quốc phòng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách quản lý vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp quốc phòng.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý sử dụng vốn có vai trò gì trong doanh nghiệp xây dựng?
Quản lý sử dụng vốn giúp doanh nghiệp đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, tránh lãng phí và nâng cao khả năng cạnh tranh. Ví dụ, việc quản lý vốn lưu động hợp lý giúp duy trì sản xuất liên tục và giảm chi phí tồn kho.Các chỉ tiêu nào quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn?
Các chỉ tiêu như hệ số khả năng thanh toán, vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng tài sản cố định và tỷ suất lợi nhuận trên vốn là những thước đo quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý vốn.Tại sao công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn lại cần thiết?
Kiểm tra, giám sát giúp phát hiện kịp thời các sai sót, lãng phí, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực quản lý và giảm thiểu rủi ro tài chính.Làm thế nào để cải thiện quản lý các khoản phải thu?
Doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, tăng cường thu hồi công nợ, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để giảm tồn đọng, cải thiện dòng tiền và giảm chi phí tài chính.Đặc thù của doanh nghiệp quân đội ảnh hưởng thế nào đến quản lý vốn?
Doanh nghiệp quân đội chịu sự quản lý kép về hành chính và kinh tế, cơ chế huy động vốn hạn chế, quy trình phê duyệt phức tạp, ảnh hưởng đến tính linh hoạt và hiệu quả sử dụng vốn so với doanh nghiệp ngoài quân đội.
Kết luận
- Quản lý sử dụng vốn tại Công ty TNHH Một thành viên Duyên Hải - Bộ Quốc phòng đã có những cải thiện nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về cơ cấu vốn, quản lý vốn lưu động và giám sát sử dụng vốn.
- Các chỉ tiêu tài chính cho thấy công ty duy trì khả năng thanh toán tốt nhưng cần giảm tỷ trọng hàng tồn kho và nâng cao hiệu quả thu hồi các khoản phải thu.
- Đặc thù doanh nghiệp quân đội với cơ chế quản lý kép và hạn chế huy động vốn ảnh hưởng đến tính linh hoạt và hiệu quả sử dụng vốn.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm xây dựng kế hoạch vốn chi tiết, cơ cấu vốn hợp lý, tăng cường quản lý các khoản phải thu, cải thiện quản lý vốn bằng tiền và hàng tồn kho, cùng với nâng cao công tác kiểm tra, giám sát.
- Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2017-2020, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn và sức cạnh tranh của công ty.
Hành động ngay hôm nay để hoàn thiện quản lý sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững doanh nghiệp!