Tổng quan nghiên cứu

Tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh lý tim mạch mạn tính phổ biến nhất trên thế giới, chiếm khoảng 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tỷ lệ mắc THA trên thế giới năm 2000 là 26,4%, dự kiến tăng lên khoảng 29% trong những năm tiếp theo. Tại Việt Nam, tỷ lệ người lớn bị THA đã tăng từ 25,4% năm 2009 lên mức báo động 48% vào năm 2016. Theo thống kê năm 2015 của Hội Tim mạch Việt Nam, trong 44 triệu người trưởng thành tại 8 tỉnh thành, có 8 triệu người bị THA, trong đó 1 triệu người không được phát hiện, 0,9 triệu người không được điều trị và 69,1% chưa kiểm soát được huyết áp. THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do các biến chứng tim mạch như đột quỵ, suy tim, nhồi máu cơ tim.

Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, Hà Nội, là cơ sở y tế hạng II, quản lý khoảng 1.200 người bệnh THA điều trị ngoại trú. Tuy nhiên, thực trạng quản lý và điều trị ngoại trú tại đây còn nhiều bất cập, đặc biệt về tuân thủ điều trị và thay đổi lối sống của người bệnh. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm người bệnh THA điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022, đồng thời đánh giá thực trạng quản lý, các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý người bệnh THA ngoại trú.

Mục tiêu cụ thể gồm: (1) mô tả đặc điểm người bệnh THA điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022; (2) đánh giá thực trạng quản lý và các yếu tố liên quan đến thuận lợi, khó khăn trong quản lý người bệnh THA ngoại trú. Thời gian nghiên cứu từ tháng 08/2022 đến tháng 05/2023, địa điểm tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và điều trị THA ngoại trú, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí y tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Khái niệm tăng huyết áp (THA): Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), THA được định nghĩa khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg ở người trưởng thành (>18 tuổi). Phân độ THA theo JNC VII gồm các mức: huyết áp bình thường, tiền THA, THA giai đoạn 1 và giai đoạn 2.

  • Mô hình phân loại nguy cơ THA: Dựa trên mức huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương cơ quan đích, bệnh phối hợp như đái tháo đường, bệnh thận mạn, để phân loại nguy cơ thấp, trung bình, cao và rất cao.

  • Khái niệm tuân thủ điều trị: Tuân thủ điều trị bao gồm việc sử dụng thuốc đúng liều, đúng thời gian và thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống theo hướng dẫn của cán bộ y tế. Đánh giá tuân thủ dựa trên thang đo gồm 8 mục về việc uống thuốc và thay đổi lối sống.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý THA: Bao gồm đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới, trình độ học vấn), nhận thức về bệnh, các yếu tố bệnh lý đi kèm (đái tháo đường, béo phì), thói quen sinh hoạt (ăn mặn, hút thuốc, uống rượu, vận động thể lực), cũng như sự hỗ trợ của gia đình và cán bộ y tế.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính.

  • Đối tượng nghiên cứu: 424 người bệnh THA nguyên phát đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây trong năm 2022, có thời gian điều trị ≥ 12 tháng, bệnh án ngoại trú đầy đủ. Ngoài ra, phỏng vấn sâu 3 cán bộ y tế và 2 nhóm thảo luận nhóm với 20 người bệnh THA.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu định lượng được tính theo công thức ước lượng tỷ lệ với mức ý nghĩa α=0,05, sai số 5%, dựa trên tỷ lệ quản lý THA tốt khoảng 45%. Chọn mẫu thuận tiện từ danh sách người bệnh đến khám và điều trị ngoại trú.

  • Thu thập dữ liệu: Sử dụng phiếu điều tra đã được thử nghiệm, thu thập thông tin hành chính, bệnh án ngoại trú, thang đánh giá tuân thủ điều trị thuốc và thay đổi lối sống. Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm để khai thác các thuận lợi, khó khăn trong quản lý.

  • Phân tích số liệu: Dữ liệu định lượng được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0, tính tỷ lệ phần trăm, trung bình, so sánh tỷ lệ bằng test khi bình phương với mức ý nghĩa p<0,05. Dữ liệu định tính được phân tích theo nội dung, chủ đề.

  • Thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu từ 01/09/2022 đến 31/12/2022, phân tích và báo cáo đến tháng 05/2023.

  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng trường Đại học Y Hà Nội phê duyệt, người tham gia tự nguyện, bảo mật thông tin cá nhân.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm nhân khẩu học người bệnh THA

    • Tuổi trung bình người bệnh nữ là 66,4 tuổi, nam 66 tuổi, nhóm tuổi trên 60 chiếm 75,7%.
    • Giới tính: Nam chiếm 44,8%, nữ 55,2%.
    • Trình độ học vấn: 33% hoàn thành trung học chuyên nghiệp, 33% trung học phổ thông, 1% chưa biết chữ.
    • Kinh tế hộ gia đình: 94,3% không nghèo, 90,1% sống cùng gia đình.
  2. Tỷ lệ quản lý THA tốt và tuân thủ điều trị

    • Tỷ lệ người bệnh đạt huyết áp mục tiêu (<140/90 mmHg) khoảng 45%.
    • Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc đạt trên 60% theo thang đánh giá.
    • Tuân thủ thay đổi lối sống thấp hơn, chỉ khoảng 40% người bệnh thực hiện đầy đủ các biện pháp như giảm muối, hạn chế rượu bia, tập thể dục đều đặn.
  3. Các yếu tố liên quan đến quản lý THA

    • Người bệnh có trình độ học vấn cao hơn có tỷ lệ tuân thủ điều trị tốt hơn (p<0,05).
    • Người bệnh có tiền sử gia đình bị THA có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 9,33 lần và có xu hướng tuân thủ điều trị tốt hơn.
    • Béo phì và thừa cân chiếm tỷ lệ cao, liên quan mật thiết đến mức độ kiểm soát huyết áp kém.
    • Các thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu nhiều làm giảm hiệu quả quản lý bệnh.
  4. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý người bệnh THA ngoại trú

    • Thuận lợi: Sự hỗ trợ của gia đình, cán bộ y tế nhiệt tình, chương trình quản lý bệnh ngoại trú có hệ thống.
    • Khó khăn: Người bệnh thiếu nhận thức đầy đủ về bệnh, phức tạp trong tuân thủ điều trị lâu dài, chi phí thuốc men, thói quen sinh hoạt khó thay đổi, thiếu sự giám sát thường xuyên.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo trong nước và quốc tế về tỷ lệ mắc THA cao ở nhóm tuổi trên 60 và tỷ lệ kiểm soát huyết áp còn thấp. Việc tuân thủ điều trị thuốc đạt mức trung bình nhưng tuân thủ thay đổi lối sống còn hạn chế, phản ánh thực trạng khó khăn trong việc duy trì các biện pháp không dùng thuốc lâu dài. Các yếu tố nhân khẩu học như tuổi, giới, trình độ học vấn ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả quản lý bệnh.

Biểu đồ phân bố tuổi và giới, bảng so sánh tỷ lệ tuân thủ theo trình độ học vấn và thói quen sinh hoạt sẽ minh họa rõ nét các phát hiện này. So sánh với các nghiên cứu trước đây cho thấy, việc tăng cường giáo dục sức khỏe và hỗ trợ tâm lý cho người bệnh là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý.

Khó khăn trong quản lý chủ yếu do nhận thức hạn chế, thói quen sinh hoạt khó thay đổi và chi phí điều trị, điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ y tế, gia đình và cộng đồng. Các kết quả này góp phần làm rõ bức tranh thực trạng quản lý THA ngoại trú tại bệnh viện tuyến huyện, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác giáo dục sức khỏe và truyền thông

    • Động viên người bệnh nâng cao nhận thức về THA và tầm quan trọng của tuân thủ điều trị.
    • Thời gian: triển khai liên tục, ưu tiên trong 6 tháng đầu năm.
    • Chủ thể: cán bộ y tế, cộng tác viên y tế phường xã.
  2. Xây dựng chương trình hỗ trợ thay đổi lối sống

    • Tổ chức các lớp tập luyện thể dục, tư vấn dinh dưỡng giảm muối, hạn chế rượu bia.
    • Thời gian: hàng tuần, duy trì lâu dài.
    • Chủ thể: bệnh viện phối hợp với trung tâm y tế dự phòng.
  3. Cải thiện hệ thống quản lý và theo dõi người bệnh

    • Áp dụng phần mềm quản lý bệnh nhân, nhắc nhở lịch khám và uống thuốc qua điện thoại.
    • Thời gian: triển khai trong 12 tháng.
    • Chủ thể: bệnh viện, phòng công nghệ thông tin.
  4. Hỗ trợ kinh tế cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn

    • Tăng cường chính sách bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí thuốc men.
    • Thời gian: phối hợp trong 1-2 năm.
    • Chủ thể: Sở Y tế, các tổ chức xã hội.
  5. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ y tế tuyến cơ sở

    • Tập huấn kỹ năng tư vấn, quản lý THA ngoại trú.
    • Thời gian: định kỳ 6 tháng/lần.
    • Chủ thể: bệnh viện, trung tâm y tế huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế tuyến cơ sở và bệnh viện đa khoa

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng quản lý THA, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả điều trị ngoại trú.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch chăm sóc, tư vấn người bệnh.
  2. Nhà quản lý y tế và hoạch định chính sách

    • Lợi ích: Cơ sở dữ liệu thực tiễn để xây dựng chính sách hỗ trợ, phát triển chương trình quản lý bệnh mạn tính.
    • Use case: Thiết kế chương trình y tế cộng đồng, phân bổ nguồn lực.
  3. Nghiên cứu sinh, học viên cao học chuyên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh mạn tính

    • Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, dữ liệu thực tế tại tuyến huyện.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu liên quan.
  4. Người bệnh THA và gia đình

    • Lợi ích: Hiểu rõ về bệnh, tầm quan trọng của tuân thủ điều trị và thay đổi lối sống.
    • Use case: Tham khảo để tự quản lý bệnh hiệu quả hơn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tăng huyết áp là gì và tại sao cần quản lý chặt chẽ?
    Tăng huyết áp là tình trạng huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc tâm trương ≥ 90 mmHg kéo dài. Nếu không quản lý tốt, THA gây tổn thương tim, não, thận và các biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, suy tim. Quản lý chặt chẽ giúp giảm nguy cơ biến chứng và tử vong.

  2. Làm thế nào để đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh THA?
    Tuân thủ được đánh giá qua thang đo gồm các câu hỏi về việc uống thuốc đúng liều, đúng giờ và thực hiện thay đổi lối sống. Ví dụ, người bệnh trả lời đúng trên 6/8 câu được coi là tuân thủ tốt.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị THA?
    Tuổi tác, trình độ học vấn, nhận thức về bệnh, sự hỗ trợ của gia đình, chi phí điều trị, tác dụng phụ thuốc và thói quen sinh hoạt đều ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị.

  4. Tại sao thay đổi lối sống lại quan trọng trong quản lý THA?
    Thay đổi lối sống như giảm muối, hạn chế rượu bia, tập thể dục đều đặn giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả, giảm nhu cầu dùng thuốc và phòng ngừa biến chứng.

  5. Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây đã làm gì để hỗ trợ người bệnh THA?
    Bệnh viện tổ chức quản lý ngoại trú, khám định kỳ, tư vấn điều trị và theo dõi người bệnh. Tuy nhiên, vẫn cần tăng cường giáo dục sức khỏe và hỗ trợ thay đổi lối sống để nâng cao hiệu quả quản lý.

Kết luận

  • Tăng huyết áp là bệnh lý phổ biến, đặc biệt ở nhóm tuổi trên 60, với tỷ lệ kiểm soát huyết áp mục tiêu còn thấp (khoảng 45%).
  • Tuân thủ điều trị thuốc đạt mức trung bình trên 60%, nhưng tuân thủ thay đổi lối sống còn hạn chế (khoảng 40%).
  • Các yếu tố như trình độ học vấn, tiền sử gia đình, thói quen sinh hoạt ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả quản lý THA.
  • Thuận lợi trong quản lý gồm sự hỗ trợ của gia đình và cán bộ y tế; khó khăn là nhận thức hạn chế, chi phí và thói quen khó thay đổi.
  • Cần triển khai các giải pháp đồng bộ như giáo dục sức khỏe, hỗ trợ thay đổi lối sống, cải thiện hệ thống quản lý và hỗ trợ kinh tế cho người bệnh.

Next steps: Triển khai các chương trình can thiệp theo đề xuất, đánh giá hiệu quả sau 6-12 tháng, mở rộng nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến huyện khác.

Call to action: Các cán bộ y tế và nhà quản lý cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao chất lượng quản lý và điều trị THA ngoại trú, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật cho cộng đồng.